Có được dừng xe trên cầu không? Mức phạt khi dừng xe, đỗ xe trên cầu: Trường hợp điều khiển xe mô tô, xe gắn máy hoặc các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô. Quy định về việc dừng xe, đỗ xe.
Theo quy định của pháp luật giao thông hiện hành thì việc dừng xe, đỗ xe cần phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật bởi dừng xe, đỗ xe trái quy định cũng là một trong những nguyên nhân gây ra nhiều vụ tai nạn giao thông đáng tiếc. Tuy nhiên hiện nay, rất nhiều người tài xế tham gia giao thông trên đường nhưng lại không chú ý đến việc dừng, đỗ xe chỗ nào là đúng theo những điều luật quy định của nhà nước dẫn đến gây ra nhiều vụ tai nạn giao thông và Cảnh sát giao thông xử phạt. Sau đây Luật Dương Gia xin trình bày về vấn đề dừng, đỗ xe đúng quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
1. Nguyên tắc chung khi tham gia giao thông
1.1. Nguyên tắc chung khi tham gia giao thông
-Hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
– Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện đại và đồng bộ; gắn kết phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác.
– Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp.
– Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
– Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
1.2. Nguyên tắc khi tham gia giao thông trên cầu đường bộ
Các quy tắc tổ chức giao thông trên cầu đường bộ được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 84/2014/TT-BGTVT cụ thể như sau:Nguyên tắc tổ chức giao thông trên cầu đường bộ:
Trên cầu đường bộ, việc tổ chức giao thông tuân theo quy tắc giao thông đường bộ được quy định tại Chương II của
-Phương tiện tham gia giao thông trên cầu đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định; tuân thủ chỉ dẫn của người điều khiển giao thông và quy định của biển báo hiệu đường bộ đặt trước cầu.
Trường hợp không có biển báo hiệu, phải tuân theo quy định tại Thông tư này và các quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về hạn chế trọng lượng xe, khổ giới hạn được phép tham gia giao thông trên đường bộ, tốc độ và khoảng cách an toàn giữa các phương tiện.
– Không được phép dừng, đỗ, quay đầu xe (trừ phương tiện, thiết bị của đơn vị quản lý, bảo trì cầu). Trường hợp phương tiện bị hư hỏng đột xuất, người điều khiển phải khẩn trương đưa phương tiện ra khỏi phạm vi cầu hoặc đưa vào vị trí được phép dừng, đỗ.
– Xe thô sơ, người đi bộ, súc vật có người dắt phải đi trên phần đường quy định trên cầu.
2. Quy định về việc dừng xe, đỗ xe
Căn cứ theo Điều 18 Luật an toàn giao thông đường bộ 2008 thì việc dừng, đỗ xe được quy định cụ thể như sau:
“Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ
1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.
2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.
3. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:
a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;
c) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;
d) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
e) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;
g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.
4. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:
a) Bên trái đường một chiều;
b) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
c) Trên cầu, gầm cầu vượt;
d) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
đ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
e) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
g) Nơi dừng của xe buýt;
h) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
i) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
k) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
l) Che khuất biển báo hiệu đường bộ”
Khi người điều khiển phương tiện giao thông dừng xe cũng phải tuân thủ theo những quy định sau:
– Có tín hiệu
– Tài xế điều khiển phương tiện phải cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng rãi hoặc dừng, đỗ ở khu vực đất nằm ngoài phần đường dành cho xe chạy. Trong trường hợp lề đường quá hẹp, hoặc không có lề đường thì người tài xế phải cho phương tiện dừng, đỗ sát mép lề đường ở phía bên phải thuận theo chiều xe đi của mình
– Nếu trên đường đã xây dựng khu vực dừng, đỗ xe hoặc có khu vực quy định các điểm dừng đỗ xe rõ ràng thì tài xế phải cho xe dừng, đỗ đúng theo quy định ở những vị trí đó.
– Sau khi dừng, đỗ xe, tài xế chỉ được rời khỏi xe sau khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu trong trường hợp xe dừng, đỗ chiếm lấy một phần đường xe đang chạy thì người tài xế phải đặt biển báo hiệu nguy hiểm ở trước và sau xe người người tham gia giao thông trên đường biết.
– Khi dừng xe, tài xế không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái
– Nếu dừng, đỗ xe ở những đoạn đường dốc thì bánh xe phải được chèn cẩn thận.
Người tài xế không được dừng, đỗ xe ở những vị trí sau:
– Dừng, đỗ xe ở phía bên trái đường một chiều.
– Tại những khu vực đường cong hay ở những nơi gần đầu dốc bị che khuất tầm nhìn.
– Trên cầu, gầm cầu vượt, trong hầm.
– Dừng, đỗ xe song song với một xe khác cũng đang có hành vi dừng, đỗ xe.
– Dừng, đỗ xe ở phần đường dành cho người đi bộ.
– Dừng, đỗ xe nơi đường giao nhau và ở trong phạm vi 5 mét tính từ đường giao nhau.
– Dừng, đỗ ở nơi dừng của xe buýt.
– Dừng, đỗ trước cổng trong phạm vi 5 mét ở hai bên cổng những trụ sở, cơ quan hay tổ chức.
– Dừng, đỗ ở nơi đường quá hẹp và chỉ có bề rộng đủ để cho một làn xe.
– Dừng, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường sắt.
– Dừng, đỗ xe làm che khuất biển báo hiệu giao thông đường bộ.
Ngoài ra, người tài xế còn phải chấp hành những quy định khác sau theo điều luật 19 luật giao thông đường bộ khi dừng đỗ, xe.
– Tài xế phải cho phương tiện dừng, đỗ sát theo lề đường phía bên phải theo chiều đi của mình và bánh xe gần nhất không được cách quá xa lề đường trong phạm vi 0,25m và không được gây cản trở, nguy hiểm cho người tham gia giao thông khác. Trong trường hợp đường quá nhỏ mà buộc phải dừng đỗ xe, tài xế phải cho phương tiện dừng ở vị trí cách ô-tô đang dừng, đỗ ở phía bên kia đường tối thiểu là 20m.
– Tài xe không được dừng, đỗ trên phần đường xe điện, miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường dây điện thoại, đường điện cao thế, nơi dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước.
Như vậy theo quy định của pháp luật hiện hành thì các phương tiện không được dừng đỗ xe trên cầu
3. Mức xử phạt khi dừng, đỗ xe trên cầu
3.1. Trường hợp người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô
Căn cứ theo Điều 5, 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định mức phạt khi dừng đỗ xe sai quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, trong trường hợp này, người tham gia giao thong vi phạm điều khiển xe ô tô dừng đỗ xe trên cầu sẽ sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
3.2. Trường hợp điều khiển xe mô tô, xe gắn máy hoặc các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 6
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;”
Như vậy, trong trường hợp này, người tham gia giao thông vi phạm điều khiển xe mô tô, xe gắn máy hoặc các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy dừng đỗ xe trên cầu sẽ bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.