Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật dân sự

Có được đòi lại đất khi bỏ đi không sử dụng trong 23 năm không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật dân sự » Có được đòi lại đất khi bỏ đi không sử dụng trong 23 năm không?
  • 11/08/2015
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    11/08/2015
    Tư vấn pháp luật dân sự
    0

    Có được đòi lại đất khi bỏ đi không sử dụng trong 23 năm không? Giải quyết tranh chấp đất đai.

    Có được đòi lại đất khi bỏ đi không sử dụng trong 23 năm không? Giải quyết tranh chấp đất đai.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Xin luật sư tư vấn cho tôi với nội dung sau: Vào năm 1993 em tôi do nợ nần nên bỏ địa phương trốn đi. Năm 1994 tôi là người trực tiếp đóng các khoản thuế hộ em tôi để lấy lại số đất ruộng để làm nếu không thì hợp tác xã thu hồi đất. Năm 1995 hợp tác xã có giao sổ đỏ cho tôi vì tôi sử dụng số đất đó (sổ đỏ em tôi đứng tên). Trong suốt 23 năm tôi canh tác đến nay năm 2016 em tôi trở về đòi kiện tôi ra tòa, vu khống tôi là cướp đất và cướp sổ đỏ. Vậy xin hỏi luật sư với sự việc nêu trên giải quyết như thế nào? Nếu ra tòa tôi có còn sử dụng được số đất trên không? Rất mong được sự tư vấn của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Cơ sở pháp lý:

    – Luật đất đai 1993

    – Bộ luật dân sự 2005

    – “Luật đất đai 2013” 

    – Luật đất đai 2013

    Xem thêm: Cách tính thuế sử dụng đất hàng năm? Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất?

    2. Nội dung tư vấn:

    Trước tiên, như thông tin bạn  cung cấp thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên em bạn, tuy nhiên trên thực tế thì bạn mới là người sử dụng và khai thác thửa đất từ đó đến nay. Em bạn là người đứng tên chủ sở hữu quyền sử dụng đất nhưng quyền sử dụng thửa đất có thể bị thu hồi theo quy định tại Điều 26 hoặc Điều 27 Luật đất đai 1993 nếu em bạn bỏ đi, không sử dụng đất và không bàn giao lại để bạn canh tác.

    “Điều 26

    Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất đã giao sử dụng trong những trường hợp sau đây:

    1- Tổ chức sử dụng đất bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm nhu cầu sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật này; cá nhân sử dụng đất đã chết mà không có người được quyền tiếp tục sử dụng đất đó;

    2- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được giao;

    3- Đất không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất đó cho phép;

    4- Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

    5- Đất sử dụng không đúng mục đích được giao;

    6- Đất được giao không theo đúng thẩm quyền quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này.

    Điều 27

    Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại.”

    Nếu quyền sử dụng thửa đất thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì cần xác định chủ sở hữu quyền sử dụng đất tiếp theo để giải quyết vụ việc.

    Trường hợp không xảy ra các căn cứ nêu trên, nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do em bạn đứng tên từ năm 1995 vẫn có giá trị, bạn chỉ canh tác hộ cho em mình thì chủ sở hữu hợp pháp quyền sử dụng thửa đất nói trên vẫn thuộc sở hữu của em bạn. Không đủ điều kiện xác lập quyền sở hữu theo quy định của “Luật đất đai 2013” và Luật đất đai 2013 trong khoảng thời gian bạn canh tác.

    Trong thời gian sử dụng, quản lý thửa đất bạn đã có những đóng góp cho việc duy trì, tạo lập tài sản trên đất như: đóng thuế sử dụng đất, canh tác hay sử dụng đất, xây dựng công trình trên đất.

    Căn cứ Điều 599 và Điều 601 Bộ luật dân sự 2005 bao gồm:

    “Điều 599. Nghĩa vụ hoàn trả

    1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.

    2. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.”

    “Điều 601. Nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức

    1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật và không ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

    2. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm người đó biết hoặc phải biết việc chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.”

    Đối với số tiền thuế sử dụng đất bạn đóng thay em mình, việc thực hiện công việc không có ủy quyền được coi là căn cứ xác lập nghĩa vụ dân sự theo quy định tại khoản 3 Điều 281 Bộ luật dân sự 2005.

    "Điều 281. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự

    Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các căn cứ sau đây:

    1. Hợp đồng dân sự;

    2. Hành vi pháp lý đơn phương;

    3. Thực hiện công việc không có ủy quyền;

    … "

    Điều 594 Bộ luật dân sự 2005 quy định về thực hiện công việc không có uỷ quyền như sau:

    Xem thêm: Đơn vị sự nghiệp có thu có phải đăng ký mã số thuế không?

    “Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó, hoàn toàn vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.”

    Co-duoc-doi-lai-dat-khi-bo-di-khong-su-dung-trong-23-nam-khong

    >>> Luật sư tư vấn khởi kiện đòi lại đất đai qua tổng đài: 1900.6568

    Có thể thấy, trong trường hợp này, dù không có nghĩa vụ đóng tiền thuế sử dụng đất nhưng vì lợi ích của em mình, bạn đã tự nguyện thực hiện nghĩa vụ nên được coi là việc thực hiện công việc không có ủy quyền theo quy định nêu trên. Bởi vậy, bạn có quyền yêu cầu em mình thực hiện nghĩa vụ thanh toán chi phí cho việc đóng thuế sử dụng đất theo quy định tại Điều 596 Bộ luật dân sự 2005:

    “1. Người có công việc được thực hiện phải tiếp nhận công việc khi người thực hiện công việc không có ủy quyền bàn giao công việc và thanh toán các chi phí hợp lý mà người thực hiện công việc không có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả trong trường hợp công việc không đạt được kết quả theo ý muốn của mình.

    2. Người có công việc được thực hiện phải trả cho người thực hiện công việc không có ủy quyền một khoản thù lao khi người này thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ trường hợp người thực hiện công việc không có ủy quyền từ chối.”

    Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật Dương Gia

    Chức vụ: Chủ sở hữu Website

    Lĩnh vực tư vấn: Luật sư tư vấn, tranh tụng

    Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 06 năm

    Tổng số bài viết: 31.065 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Chính sách thuế cho xây dựng trung tâm huấn luyện phòng cháy chữa
    - Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đất đai
    - Luật sư tư vấn về tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
    - Lấy lại tiền thuế đất đã đóng đối với phần đất được hợp thức hóa bị dư
    - Thủ tục giải quyết khiếu nại thuế đất
    - Trình tự, thủ tục thu tiền sử dụng đất
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Thuế sử dụng đất nông nghiệp

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Cháy chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm bồi thường cho cư dân không?
    Các bên được đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà khi nào?
    Xây nhà gây nứt tường, làm hỏng nhà hàng xóm có phải bồi thường không?
    Khi cháy chợ, ai chịu trách nhiệm bồi thường? Mức bồi thường khi cháy chợ?
    Nếu chó thả rông cắn người đi đường, ai là người phải bồi thường?
    Căn cứ và cách tính mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
    Cây xanh bật gốc, đổ gây chết người ai là người phải bồi thường?
    Gây ra thiệt hại nhưng không đủ khả năng bồi thường, phải làm gì?
    Các tin mới nhất
    Thông tin trung tâm Bảo hiểm xã hội thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
    Thông tin trung tâm Bảo hiểm xã hội thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
    Thông tin trung tâm Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng
    Thông tin trung tâm Bảo hiểm xã hội huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng
    Thời gian làm việc đối với giáo viên nuôi con dưới 12 tháng tuổi
    Phân biệt giữa nội quy lao động và thỏa ước lao động tập thể
    Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa là bao nhiêu lâu?
    Hợp đồng ủy quyền là gì? Quy định về hợp đồng ủy quyền?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Đơn vị sự nghiệp có thu có phải đăng ký mã số thuế không?
    19/01/2020
    Thông tư 153/2011/TT-BTC Hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
    18/01/2020
    Cách tính thuế sử dụng đất hàng năm? Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất?
    23/10/2020
    Điều kiện hưởng chế độ miễn giảm tiền sử dụng đất
    11/08/2015
    Thay đổi nơi đăng ký thường trú khi thay đổi địa giới hành chính?
    11/08/2015
    Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp
    26/08/2020
    Thông tư 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 06 năm 2016
    11/08/2015
    Thông tư 256/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 01 năm 2017
    31/08/2020
    Công văn 5055/TCT-TNCN ngày 30 tháng 11 năm 2015
    06/10/2020
    Liệt sĩ có được miễn thuế sử dụng đất không?
    14/05/2019