Theo quy định của pháp luật, có một số trường hợp sẽ không được đi nước ngoài nếu như người đó thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh hoặc cấm xuất cảnh. Vậy có được đi nước ngoài khi đang tranh chấp tài sản không?
Mục lục bài viết
1. Có được đi nước ngoài khi đang tranh chấp tài sản không?
Căn cứ Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bổ sung 2023 quy định về các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh, Điều này quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh bao gồm:
– Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, qua xác minh có căn cứ xác định người đó đang bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy là cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
– Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người đã được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được tòa án cho hưởng án treo trong thời giạn thử thách, người đang chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
– Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy rằng việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, với cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đàm việc thi hành án.
– Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức mà người này đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo đúng các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu như có các căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ có làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, đến các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
– Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp mà người này đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh với mục đích để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh mà người này chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành về quyết định xử phạt vi phạm hành chính và có xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
– Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ những căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
– Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và có xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để cho dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.
– Người mà cơ quan chức năng có những căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Theo đó, một trong các đối tượng bị tạm hoãn xuất cảnh đó chính là người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu như có các căn cứ cho thấy rằng việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, với cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ có làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc là để bảo đàm việc thi hành án. Đồng thời, Điều 128 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng có quy định về cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ (một trong những các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự), Điều này quy định cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được áp dụng nếu như có các căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án mà có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và việc xuất cảnh của họ có làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
Như vậy, một người có được đi nước ngoài khi đang tranh chấp tài sản hay không sẽ phụ thuộc vào vai trò và nghĩa vụ của người này trong vụ án tranh chấp đang giải quyết. Khi này sẽ có hai trường hợp xảy ra, cụ thể:
Trường hợp 1: không được đi nước ngoài khi đang tranh chấp tài sản
Không được đi nước ngoài khi đang tranh chấp tài sản khi có đủ các điều kiện sau:
– Là người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân trong vụ án tranh chấp tài sản.
– Có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án tranh chấp tài sản có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Việc xuất cảnh của họ có làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, đến lợi ích của Nhà nước, đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc để bảo đàm việc thi hành án.
Trường hợp 2: Vẫn được đi nước ngoài khi đang tranh chấp tài sản
Vẫn được đi nước ngoài khi đang tranh chấp tài sản khi đáp ứng được các điều kiện sau:
– Không thuộc trường hợp không được đi nước ngoài khi đang tranh chấp tài sản vừa nêu trên.
– Có đủ các điều kiện để một công dân Việt Nam được xuất cảnh. Các điều kiện này được quy định tại Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bổ sung 2023, cụ thể như sau:
+ Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn có thời hạn sử dụng;
+ Có thị thực hoặc có giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
+ Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo các quy định của pháp luật.
2. Những căn cứ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh khi đang tranh chấp tài sản:
Căn cứ Điều 9 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật TTDS thì việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là cấm xuất cảnh được áp dụng khi có đủ hai căn cứ sau đây:
– Người bị áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh là đương sự mà đang bị đương sự khác yêu cầu Tòa án buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ;
– Việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, đến lợi ích của Nhà nước, đến các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
Ví dụ: Tòa án đang thụ lý để giải quyết vụ án, ông A đang khởi kiện yêu cầu ông B bồi thường mười tỷ đồng, ông B không có người đại diện, cũng không có tài sản ở Việt Nam. Ông B làm thủ tục xuất cảnh cho nên ông A yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với ông B.
3. Người nước ngoài có phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh khi đang tranh chấp tài sản:
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật TTDS quy định đối với người nước ngoài thì Tòa án sẽ không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với người mà có nghĩa vụ mà sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh theo các quy định tại Điều 28, Điều 29 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Như vậy, khi giải quyết vụ án tranh chấp tài sản mà người nước ngoài là người có nghĩa vụ trong vụ án thì người này sẽ không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là cấm xuất cảnh mà sẽ chỉ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh theo các quy định tại Điều 28, Điều 29 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bổ sung 2023;
– Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.