Có được đặt tên con khác với tên trên giấy chứng sinh không? Giấy chứng sinh được hiểu như thế nào? Thủ tục cấp Giấy chứng sinh? Mẫu giấy chứng sinh mới nhất?
Hiện nay, nhiều cha mẹ ngay từ khi các cháu còn đang trong bụng mẹ thì đã đặt tên cho các bé với cái tên đẹp, tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau mà khi các cháu bé được sinh ra mà có sự thay đổi về tên. Thực tế, nhiều cha mẹ chưa hiểu rõ, hiểu chưa kỹ quy định của pháp luật mà có thắc mắc đặt tên con khác với tên trên giấy chứng sinh hay không? Vậy, theo quy định của pháp luật thì có được đặt tên con khác với tên trên giấy chứng sinh không?
Cơ sở pháp lý:
–
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
–
– Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định chi tiết thi hành
– Thông tư 17/2012/TT-BYT Quy định cấp và sử dụng Giấy chứng sinh;
– Thông tư 34/2015/TT-BYT sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cấp và sử dụng giấy chứng sinh.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Có được đặt tên con khác với tên trên giấy chứng sinh không?
Để giải đáp câu hỏi, có được đặt tên con khác với tên trên giấy chứng sinh hay không thì Luật Dương Gia sẽ phân tích thông qua nội dung dưới đây để có thể giải đáp được câu hỏi này:
Thứ nhất, Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật Hộ tịch năm 2014 và Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, nội dung khai sinh bao gồm những nội dung sau:
Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
– Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh. Đối với trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
– Căn cứ theo quy định của pháp luật về quốc tịch Quốc tịch của trẻ em được xác định quốc tịch của đứa trẻ.
– Sau khi đăng ký khai sinh xong thì số định danh cá nhân được cấp cho người được đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, dựa trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
– Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Dựa vào Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp để xác định nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo.
Đối với các trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch, cụ thể như sau:
+ Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
+ Trường hợp nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập;
Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã/phường, quận/huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó. Còn đối với các trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.
– Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định dựa vào quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Thứ hai, căn cứ theo mẫu giấy chứng sinh (được nêu rõ tại mục (3) dưới đây) có quy định rõ ràng “Tên dự định đặt có thể được thay đổi khi đăng ký khai sinh”.
Từ những phân tích nêu trên, việc cha, mẹ muốn khai tên trên giấy đăng ký khai sinh sẽ do cha mẹ thỏa thuận với nhau chứ không căn cứ theo tên ghi trên giấy chứng sinh. Đồng thời, căn cứ trên giấy chứng sinh chỉ là tên dự định đặt cho con do đó, tên trên giấy chứng sinh sẽ không được xác định là tên chính thức mà cha mẹ định đặt cho con mà tên chính thức cho con là tên được ghi nhận trên giấy khai sinh chứ không phải trên giấy chứng sinh.
Như vậy, cha mẹ thỏa thuận với nhau về vấn đề đặt tên cho con trên giấy khai sinh tên ghi trên giấy chứng sinh hoàn toàn có thể thay đổi khi cha mẹ tiến hành đăng ký khai sinh cho con.
2. Giấy chứng sinh được hiểu như thế nào?
Giấy chứng sinh được hiểu là giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp nhằm chứng thực đặc biệt quan trọng bởi đây là loại giấy tờ xác nhận sự ra đời của đứa trẻ. Hiện nay, giấy chứng sinh được sử dụng nhằm thực hiện các thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em hay nhằm thực hiện các thủ tục khác như hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội khi cha, mẹ đứa trẻ chưa kịp tiến hành đăng ký giấy khai sinh cho con.
Căn cứ theo quy định tại Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định thẩm quyền cấp giấy chứng sinh thuộc về bệnh viện đa khoa có khoa sản; Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện sản – nhi; Trạm y tế cấp xã; Nhà hộ sinh; ngoài ra còn có các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ.
Căn cứ theo quy định tại Điều Thông tư 17/2012/TT-BYT và Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 34/2015/TT-BYT thủ tục cấp giấy chứng sinh được quy định như sau:
– Trước khi trẻ sơ sinh về nhà, cơ sở chữa bệnh, cơ sở khám bệnh sẽ có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu Giấy chứng sinh. Cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm kiểm tra, đọc lại thông tin trước khi ký.
Theo quy định, Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, trong đó bố, mẹ được giao 01 bản hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sẽ lưu 01 bản.
– Cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ phải điền vào Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh và nộp cho Trạm y tế tuyến xã nơi trẻ sinh ra để xin cấp Giấy chứng sinh cho trẻ đối với trường hợp trẻ được sinh ra ngoài cơ sở chữa bệnh, khám bệnh nhưng được cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ đẻ.
Kể từ ngày nhận được Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh, Trạm y tế tuyến xã, trong thời hạn 03 ngày làm việc thì phải làm thủ tục cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 05 ngày làm việc.
3. Thủ tục cấp Giấy chứng sinh:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT và Khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2015/TT-BYT, thủ tục cấp Giấy chứng sinh như sau:
Thứ nhất, Đối với trường hợp đã cấp Giấy chứng sinh mà phát hiện có nhầm lẫn khi ghi chép Giấy chứng sinh thì Bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải làm:
– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BYT;
– Kèm theo giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu.
Kể từ ngày nhận được các giấy tờ hợp lệ trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng sinh có nhầm lẫn để hủy, đơn và giấy tờ chứng minh được lưu cùng với bản lưu cũ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Giấy chứng sinh được cấp lại phải ghi rõ số, quyển số của Giấy chứng sinh cũ và đóng dấu Cấp lại. Ngoài ra, đối với trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 03 ngày làm việc.
Giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn: đối với trường hợp nhầm lẫn về họ tên mẹ hoặc người nuôi dưỡng, năm sinh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân, dân tộc thì gửi kèm bản phô tô Giấy chứng minh nhân dân (mang theo bản chính để đối chiếu); đối với trường hợp nhầm lẫn về nơi đăng ký tạm trú thì kèm theo xác nhận của Công an khu vực về nơi đăng ký tạm trú.
Thứ hai, Đối với trường hợp mất, rách, nát Giấy chứng sinh thì bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải:
– Làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BYT và phải có xác nhận của Tổ trưởng Tổ dân phố hoặc trưởng thôn về việc sinh và đang sinh sống tại địa bàn khu dân cư gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu.
– Kể từ ngày nhận được đơn trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng sinh mới như trường hợp cấp Giấy chứng sinh có nhầm lẫn. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 03 ngày làm việc.
Thứ ba, Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ thì Bên vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc Bên mang thai hộ phải tiến hành:
– Nộp Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BYT;
– Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra.
4. Mẫu giấy chứng sinh mới nhất:
Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT, mẫu giấy chứng sinh mới nhất như sau:
Cơ sở KB, CB Số:…. Quyển số: … GIẤY CHỨNG SINH Họ và tên mẹ/Người nuôi dưỡng: ….. Năm sinh: ……….. Nơi đăng ký thường trú:…………… – Mã số BHXH/Thẻ BHYT số …… Giấy CMND/Thẻ căn cước/Hộ chiếu số: …… Ngày cấp: …./ …./… Nơi cấp: … Dân tộc: …. Họ và tên cha: …… Đã sinh con vào lúc:..giờ…phút, ngày… tháng.. năm … Tại:….. Số con trong lần sinh này: … Giới tính của con: …Cân nặng … Dự định đặt tên con là: …. Ghi chú: …. ..,ngày… tháng…. năm …
Lưu ý: – Giấy chứng sinh cấp lần đầu: Số: Quyển số: (nếu cấp lại) – Tên dự định đặt có thể được thay đổi khi đăng ký khai sinh. – Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha/mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải đi khai sinh cho trẻ | Cơ sở KB, CB Số:… Quyển số: … GIẤY CHỨNG SINH Họ và tên mẹ/Người nuôi dưỡng: ….. Năm sinh: …. Nơi đăng ký thường trú: … – Mã số BHXH/Thẻ BHYT số … Giấy CMND/Thẻ căn cước/Hộ chiếu số: …. Ngày cấp: …./ …./… Nơi cấp: …. Dân tộc: …. Đã sinh con vào lúc:…giờ…phút, ngày…. tháng….. năm .. Tại:…… Số con trong lần sinh này: …. Giới tính của con: …Cân nặng … Dự định đặt tên con là: …… Ghi chú: ….. ..,ngày… tháng…. năm ……
Lưu ý: – Giấy chứng sinh cấp lần đầu: Số: Quyển số: (nếu cấp lại) – Tên dự định đặt có thể được thay đổi khi đăng ký khai sinh. – Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha/mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải đi khai sinh cho trẻ |