Hiện nay để quản lý một cách chặt chẽ việc đăng ký kết hôn để tránh những hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân, thì khi đăng ký kết hôn nam nữ cần có giấy xác nhận tình trạng độc thân. Vậy có được đăng ký kết hôn khi không có xác nhận độc thân?
Mục lục bài viết
1. Có được đăng ký kết hôn khi không có xác nhận độc thân không?
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau khi đã đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn và thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Thực hiện việc đăng ký kết hôn theo đúng quy định có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp Nhà nước kiểm soát được việc tuân thủ pháp luật về điều kiện kết hôn, theo dõi được những biến động và thực trạng của việc đăng ký kết hôn, tù đó giúp cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc vi phạm các điều kiện kết hôn.
Đối với bản thân người kết hôn Giấy chứng nhận kết hôn là cơ sở pháp lý xác định giữa hai bên nam nữ tồn tại quan hệ vợ chồng, là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích của người kết hôn. Bởi vì việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì mới có giá trị pháp lý, giữa hai bên nam nữ mới phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Việc chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền thì không được xem là vợ chồng hợp pháp và sẽ không được pháp luật bảo vệ.
Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì nam nữ kết hôn phải đáp ứng những điều kiện sau thì mới được đăng ký kết hôn đó là: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; việc kết hôn do hai bên tự nguyện, hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự, không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn như: Kết hôn giả tạo; tảo hôn; cưỡng ép kết hôn; đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác, kết hôn trong phạm vi 3 đời…Như vậy, nếu hai bên nam nữ đã đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn nêu trên thì được xem là kết hôn trái pháp luật.
Giấy xác nhận độc thân có tên gọi pháp lý là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Loại giấy này có ý nghĩa xác định về tình trạng hôn nhân của một người như Đã kết hôn, đã ly hôn, chưa từng kết hôn với ai… được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, trong đó có mục đích sử dụng là loại giấy tờ để xác định tình trạng độc thân khi đăng ký kết hôn.
Trên thực tế, có thể hiểu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xác nhận hoặc chứng minh tình trạng của một người là độc thân hay đã kết hôn, việc xác nhận này nhằm đảm bảo người đăng ký kết hôn đủ điều kiện kết hôn theo quy định, đang không có vợ hoặc chồng, đang độc thân hoặc đã kết hôn nhưng đã ly hôn.
Theo quy định tại Điều 10 Văn bản hợp nhất 1843/VBHN-BLĐTBXH 2023 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn cần nộp giấy tờ như sau:
Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
– Nếu đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định.
– Nếu đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định.
– Nếu người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.
Như vậy từ những căn cứ trên thì khi nam, nữ đăng ký kết hôn thì hồ sơ bắt buộc phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Thủ tục xin cấp giấy xác nhận độc thân:
Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân để làm hồ sơ đăng ký kết hôn phải nộp các loại giấy tờ sau đây: Tờ khai xin xác nhận độc thân theo mẫu, Giấy chứng tử (nếu vợ hoặc chồng người này đã chết), bản án hoặc quyết định ly hôn hoặc bản sao ghi chú ly hôn khi có yếu tố nước ngoài (nếu trước đó đã ly hôn), Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó (nếu mục đích xin cấp giấy xác nhận nhân nhân là mục đích khác hoặc đã hết hạn sử dụng). Nếu trước đó, người nam hoặc người nữ đã được ghi vào sổ hộ tịch về việc hủy kết hôn thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch này. Đồng thời người yêu cầu cấp giấy xác nhận cần phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn để cán bộ công chức tư pháp, hộ tịch xác định đúng danh tính của người yêu cầu.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Văn bản hợp nhất 1843/VBHN-BLĐTBXH 2023 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú thì xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại UBND xã, phường, thị trấn nơi công dân tạm trú. Ngoài ra có thể xin cấp online tại trang web của địa phương nơi thường trú. Bên cạnh đó, đối với công dân nước ngoài và người không quốc tịch có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú hoặc tạm trú có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Thời gian giải quyết cấp giấy xác nhận độc thân cho cá nhân là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Khi xin cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân, người yêu cầu phải nộp lệ phí theo quy định trừ một số đối tượng được miễn lệ phí như: Người thuộc gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật…
Ngoài hình thức xin cấp giấy xác nhận độc thân trực tiếp thì còn có cách xin giấy xác nhận độc thân online như sau:
– Truy cập vào trang Dichvucong.hanoi.gov.vn hoặc Dichvucong.danang.gov.vn… trang web của địa phương thường trú và thực hiện đăng nhập tài khoản.
– Chọn “đăng ký trực tuyến” và “Nộp hồ sơ tại phường/xã/thị trấn”
– Chọn các mục “Quận, huyện, thị xã”; “Lĩnh vực”; “Phường, xã, thị trấn”; “Mức độ”
– Điền đầy đủ thông tin vào tờ khai Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Những mục có dấu * là những mục bắt buộc phải điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu.
Đồng thời chụp toàn bộ hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân (chụp từ bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính) và tải lên các mục có đính kèm hình ảnh của các giấy tờ, tài liệu tương ứng.
– Kiểm tra lại thông tin
Sau đó chọn mục “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên” và chọn “Tiếp tục” để nhập mã xác nhận.
Sau khi kiểm tra lại thông tin, bấm “Hoàn tất” để kết thúc quá trình đăng ký và lưu lại mã hồ sơ để tra cứu tình trạng tiếp nhận cũng như tiến độ xử lý hồ sơ của mình.
3. Thủ tục đăng ký kết hôn:
Để được đăng kí kết hôn, nam nữ phải làm tờ khai đăng kí kết hôn tại cơ quan đăng kí kết hôn, cụ thể người kết hôn phải nộp hồ sơ xin đăng ký kết hôn, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và kiểm tra các điều kiện kết hôn của người yêu cầu. Nếu xét thấy họ đủ điều kiện kết hôn thì cơ quan có thẩm quyền mới tiến hành đăng ký kết hôn cho hai bên nam nữ, ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch và trao Giấy chứng nhận kết hôn cho họ, nếu không đủ điều kiện kết hôn, cơ quan có thẩm quyền từ chối việc đăng ký kết hôn và giải thích rõ bằng văn bản.
Nếu kết hôn trong nước thì cần chuẩn bị những giấy tờ sau: Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu; Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp; Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (nếu đã kết hôn trước đó).
Nếu việc kết hôn có yếu tố nước ngoài thì căn cứ theo Điều 30 Văn bản hợp nhất 1843/VBHN-BLĐTBXH 2023 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Hộ tịch, hồ sơ cần chuẩn bị gồm: Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu); Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng, do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp (Nếu nước đó không cấp laoij giấy tờ này thì thay bằng giấy tờ khác xác định người này đủ điều kiện đăng ký kết hôn); Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, có đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình (do cơ quan y tế của thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận); Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (bản sao).
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên, các cặp đôi cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 17
Những văn bản sử dụng trong bài viết:
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Văn bản hợp nhất 1843/VBHN-BLĐTBXH 2023 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Hộ tịch