Chồng em có làm bìa đỏ ngôi nhà nhưng chỉ đứng tên mình chồng em. Vậy khi ly hôn thì em có được chia ngôi nhà đó không?
Tóm tắt câu hỏi:
Năm 2004, em kết hôn . Bên nhà chồng em có cho gia đình em một khuôn đất nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2010, chồng em có làm xong giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất nhưng chỉ đứng tên chồng em. Bây giờ, gia đình em ly hôn thì mảnh đất đó có được coi là tài sản riêng của chồng em không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung”.
Theo đó, điểm b mục 3 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định cụ thể:
“Trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật này, tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng”.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Như vậy, trường hợp các tài sản có giá trị lớn hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì được coi là tài sản chung của vợ chồng. Nếu phát sinh tranh chấp đối với khối tài sản này thì chồng bạn phải có nghĩa vụ chứng minh tài sản này là tài sản riêng theo quy định viện dẫn ở trên.
Khi giải quyết ly hôn tại Tòa án, bạn cần liệt kê rõ các tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, bạn yêu cầu Tòa án xác định giá trị khối tài sản chung và phân chia khối tài sản này theo các nguyên tắc quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
Như vậy, nếu vợ chồng bạn có tranh thì mảnh đất đó được coi là tài sản riêng của chồng bạn ( nếu chồng bạn chứng minh được ).
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Đất đứng tên chồng, vợ có được chia khi ly hôn?
– Không chung sống với nhau có được phân chia tài sản đất đai
– Thủ tục phân chia đất khi có người ở nước ngoài
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Dịch vụ khiếu nại tranh chấp tư vấn đất đai
– Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua điện thoại
– Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí
Chuyên viên tư vấn: Hoàng Thị Đoài.