Cơ cấu ngành công nghiệp là tỉ trọng giá trị sản xuất của từng ngành (hoặc nhóm ngành) trong toàn bộ hệ thống các ngành công nghiệp. Vậy Cơ cấu ngành công nghiệp (theo ba nhóm) ở nước ta đang chuyển dịch theo hướng nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Cơ cấu ngành công nghiệp (theo ba nhóm) ở nước ta đang chuyển dịch theo hướng nào sau đây?
- 2 2. Đặc điểm cơ cấu ngành công nghiệp khai thác ở nước ta hiện nay:
- 3 3. Đặc điểm cơ cấu ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở nước ta hiện nay:
- 4 4. Đặc điểm cơ cấu ngành công nghiệp dịch vụ ở nước ta hiện nay:
1. Cơ cấu ngành công nghiệp (theo ba nhóm) ở nước ta đang chuyển dịch theo hướng nào sau đây?
– Câu hỏi: Cơ cấu ngành công nghiệp (theo ba nhóm) ở nước ta đang chuyển dịch theo hướng nào sau đây?
A. Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến và giảm tỉ trọng các nhóm ngành khác.
B. Tăng tỉ trọng công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước và giảm tỉ trọng các nhóm ngành khác.
C. Tăng tỉ trọng công nghiệp khai thác và giảm tỉ trọng các nhóm ngành khác.
D. Giảm tỉ trọng công nghiệp chế biến và tằng tỉ trọng các nhóm ngành khác.
– Đáp án:
A. Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến và giảm tỉ trọng các nhóm ngành khác.
– Giải thích:
Cơ cấu ngành công nghiệp theo ba nhóm ở nước ta hiện nay gồm: nhóm ngành công nghiệp khai thác, nhóm ngành công nghiệp chế biến và nhóm ngành công nghiệp sản xuất. Trong đó, nhóm ngành công nghiệp chế biến chiếm tỉ trọng cao nhất, đạt 90,5% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Nhóm ngành công nghiệp khai thác chiếm 6,8% và nhóm ngành công nghiệp sản xuất chiếm 2,7%. Cơ cấu ngành công nghiệp của nước ta đang chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến và giảm tỉ trọng các nhóm ngành khác. Đây là xu hướng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế bền vững, tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế và tạo ra giá trị gia tăng cao cho sản phẩm. Một số biện pháp để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp là: đầu tư vào nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường và vốn, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và minh bạch.
2. Đặc điểm cơ cấu ngành công nghiệp khai thác ở nước ta hiện nay:
Cơ cấu ngành công nghiệp khai thác ở nước ta hiện nay có những đặc điểm sau:
– Chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu ngành công nghiệp, đóng góp quan trọng vào GDP, xuất khẩu và ngân sách nhà nước. Theo thống kê của Bộ Công Thương, năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp của ngành khai thác đạt 1.072.000 tỷ đồng, chiếm 13,6% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Ngành khai thác cũng đóng góp khoảng 10% vào tổng kim ngạch xuất khẩu và khoảng 15% vào tổng thu ngân sách nhà nước.
– Tập trung vào khai thác các loại khoáng sản chiến lược như dầu khí, than, bô xít, apatit, đồng, thiếc, titan… Các loại khoáng sản này có giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp và xuất khẩu của nước ta. Tuy nhiên, việc khai thác quá mức và không bền vững đã gây ra những hậu quả tiêu cực về môi trường, an ninh và xã hội.
– Có sự phân hóa rõ rệt về quy mô, công nghệ và hiệu quả sản xuất giữa các doanh nghiệp trong ngành. Một số doanh nghiệp lớn như Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN), Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV), Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam (Vinachem)… có vốn đầu tư lớn, áp dụng công nghệ tiên tiến, sản xuất hiệu quả và có thị phần lớn trên thị trường. Ngược lại, một số doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ, sử dụng công nghệ lạc hậu, sản xuất không hiệu quả và gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn, thị trường và nguồn nguyên liệu.
– Đối mặt với những thách thức lớn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng xanh, sạch và thông minh. Ngành khai thác phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các đối tác thương mại, sự giảm dần của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự gia tăng của các yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn lao động, sự thay đổi của nhu cầu thị trường về các sản phẩm khai thác… Để phát triển bền vững, ngành khai thác cần đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường quản lý nhà nước, hợp tác quốc tế và thực hiện trách nhiệm xã hội.
3. Đặc điểm cơ cấu ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở nước ta hiện nay:
– Chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu công nghiệp, đóng góp quan trọng vào GDP, xuất khẩu và tạo việc làm. Theo thống kê của Tổng cục Thống kê, năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 2.561.000 tỷ đồng, chiếm 82,6% giá trị sản xuất công nghiệp toàn quốc. Ngành này cũng đóng góp 16,5% vào GDP, chiếm 83,4% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và tạo việc làm cho khoảng 6 triệu lao động.
– Có sự phân hóa rõ rệt về quy mô, công nghệ và hiệu quả sản xuất giữa các doanh nghiệp trong ngành. Các doanh nghiệp lớn, có vốn đầu tư nước ngoài hoặc thuộc các tập đoàn kinh tế nhà nước thường có quy mô lớn, sử dụng công nghệ hiện đại và có hiệu quả kinh doanh cao. Ngược lại, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân trong nước thường có quy mô nhỏ, sử dụng công nghệ lạc hậu và có hiệu quả kinh doanh thấp.
– Có sự phụ thuộc cao vào thị trường và nguồn cung vật liệu, linh kiện từ nước ngoài. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở nước ta chủ yếu sản xuất theo đơn hàng của các doanh nghiệp nước ngoài hoặc lắp ráp từ các bộ phận nhập khẩu. Do đó, ngành này dễ bị ảnh hưởng bởi biến động của thị trường thế giới và các rủi ro về chính trị, kinh tế, môi trường của các quốc gia cung cấp vật liệu, linh kiện.
– Còn yếu về khả năng sáng tạo, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở nước ta còn thiếu nhân lực có trình độ cao, thiếu cơ sở hạ tầng và thiết bị phục vụ cho hoạt động sáng tạo, thiếu liên kết giữa các bên liên quan trong hệ sinh thái đổi mới sáng tạo. Vì vậy, ngành này còn ít có sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
4. Đặc điểm cơ cấu ngành công nghiệp dịch vụ ở nước ta hiện nay:
Cơ cấu ngành công nghiệp dịch vụ ở nước ta hiện nay là sự phân bố của các ngành dịch vụ theo các lĩnh vực khác nhau, dựa trên đặc điểm và mục đích của chúng. Theo đó, có thể chia ngành dịch vụ thành ba nhóm chính:
– Dịch vụ kinh doanh: là các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân, bao gồm các ngành như tài chính, bảo hiểm, bất động sản, logistic, tư vấn, thông tin liên lạc, tín dụng thanh toán, v.v.
– Dịch vụ tiêu dùng: là các dịch vụ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của người dân và du khách, bao gồm các ngành như du lịch, lữ hành, khách sạn, ăn uống, sửa chữa, chăm sóc sức khỏe, thẩm mỹ, v.v.
– Dịch vụ công: các dịch vụ do nhà nước hoặc các tổ chức xã hội cung cấp cho công dân và cộng đồng, bao gồm các ngành như hành chính công, hoạt động xã hội, hoạt động đoàn thể, truyền thông, quảng cáo, văn hóa, giải trí, thể thao, v.v.
Các đặc điểm của cơ cấu ngành dịch vụ ở nước ta hiện nay là:
– Cơ cấu ngành dịch vụ phát triển không đồng đều giữa các khu vực và địa phương. Các khu vực có nền kinh tế phát triển cao thường có tỷ trọng ngành dịch vụ cao hơn so với các khu vực khác. Các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng có nhiều loại hình dịch vụ đa dạng và chất lượng cao hơn so với các tỉnh thành khác.
– Ngành dịch vụ có sự thay đổi theo xu hướng hiện đại hóa và toàn cầu hóa. Các ngành dịch vụ kinh doanh và tiêu dùng có tốc độ tăng trưởng cao hơn so với các ngành dịch vụ công. Trong khi đó, các ngành dịch vụ sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng của các ngành dịch vụ khác.
– Cơ cấu ngành dịch vụ có sự tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp và tổ chức khác nhau. Ngoài nhà nước và các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp tư nhân trong nước và nước ngoài cũng có vai trò quan trọng trong việc cung ứng các loại hình dịch vụ cho thị trường. Các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ cũng có đóng góp không nhỏ trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cho người dân cũng như cho nhà nước.