Hộ chiếu là giấy tờ thuộc về quyền sở hữu của Nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho chính những công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân. Vậy theo quy định của pháp luật thì có cần ký tên vào hộ chiếu mẫu mới hay không?
Mục lục bài viết
1. Có cần ký tên vào hộ chiếu mẫu mới hay không?
1.1. Quy định về hộ chiếu mẫu mới:
Khoản 3 Điều 2 của Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH năm 2023 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam đã có giải thích rõ hộ chiếu là giấy tờ thuộc về quyền sở hữu của Nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho chính những công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân. Căn cứ vào Điều 2 Thông tư số 31/2023/TT-BCA mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành và những biểu mẫu liên quan thì quy định về hộ chiếu mẫu mới như sau:
– Các mẫu hộ chiếu, gồm:
+ Hộ chiếu ngoại giao, trang bìa màu nâu đỏ (là mẫu HCNG);
+ Hộ chiếu công vụ, trang bìa màu xanh lá cây đậm (là mẫu HCCV);
+ Hộ chiếu phổ thông, trang bìa màu xanh tím (là mẫu HCPT);
+ Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn, trang bìa màu đen (là mẫu HCPT-RG).
– Quy cách, kỹ thuật chung của hộ chiếu, gồm:
+ Mặt ngoài của trang bìa in quốc hiệu, quốc huy, tên hộ chiếu; hộ chiếu mà có gắn chip điện tử có biểu tượng chíp điện tử;
+ Hình ảnh tại các trang trong hộ chiếu là cảnh đẹp đất nước, di sản văn hóa Việt Nam, kết hợp cùng với họa tiết trống đồng;
+ Ngôn ngữ sử dụng ở trong hộ chiếu: tiếng Việt và tiếng Anh;
+ Số trang trong cuốn hộ chiếu không kể trang bìa: 48 trang đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cả hộ chiếu phổ thông có thời hạn 5 năm hoặc là 10 năm; 12 trang đối với hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng;
+ Kích thước phải theo tiêu chuẩn ISO 7810 (ED-3): 88mm x 125mm ± 0,75 mm;
+ Bán kính của góc cuốn hộ chiếu r: 3,18mm ± 0,3mm;
+ Chíp điện tử được đặt ở trong bìa sau của hộ chiếu có gắn chíp điện tử;
+ Bìa hộ chiếu phải là loại vật liệu nhựa tổng hợp, có độ bền cao;
+ Chữ, số hộ chiếu được đục lỗ bằng công nghệ laser thông suốt từ trang 1 cho tới bìa sau cuốn hộ chiếu và trùng với chữ, số ở trang 1;
+ Toàn bộ nội dung, hình ảnh in trong hộ chiếu được thực hiện bằng công nghệ hiện đại đáp ứng được yêu cầu bảo an, chống nguy cơ làm giả và đạt tiêu chuẩn ICAO.
1.2. Có cần ký tên vào hộ chiếu mẫu mới hay không?
Công dân Việt Nam sau khi nhận được hộ chiếu được cấp mới hoặc là gia hạn, cần kiểm tra để đảm bảo các thông tin chính xác và phải đầy đủ với chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu của cơ quan cấp phát hộ chiếu và chữ ký của người mang hộ chiếu. Hộ chiếu phổ thông mẫu mới không được ký và đóng dấu như là hộ chiếu cũ bìa màu xanh lá mà tất cả những thông tin về cơ quan cấp, người ký hộ chiếu được thể hiện bằng chữ ký số. Hộ chiếu mới phải có tính bảo mật cao, khó làm giả nên giúp cho công tác quản lý xuất nhập cảnh được chặt chẽ hơn. Ký tên ở trên hộ chiếu là yêu cầu của đơn vị cấp hộ chiếu trước khi hộ chiếu được đưa vào sử dụng. Người mà được cấp hộ chiếu phải ký tên, có trách nhiệm giữ gìn và bảo quản hộ chiếu, khi bị mất phải khai báo ngay với cơ quan công an nơi xảy ra sự việc và với cơ quan đã cấp hộ chiếu (nếu như ở trong nước) hoặc với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam nơi gần nhất (nếu như ở nước ngoài). Không được tẩy xóa, viết thêm, sửa đổi các nội dung ghi trong hộ chiếu, không ký tên và không tự ghi vào phần “chức danh của người mang hộ chiếu”, không được phép cho người khác sử dụng hộ chiếu của mình.
2. Thủ tục làm hộ chiếu phổ thông ở trong nước:
Căn cứ Điều 15 của Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH năm 2023 hợp nhất Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam đã có quy định về cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước, Điều này quy định thủ tục làm hộ chiếu phổ thông ở trong nước như sau:
Bước 1: chuẩn bị hồ sơ làm hộ chiếu phổ thông ở trong nước
Hồ sơ làm hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm có những giấy tờ sau:
– Tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ các thông tin, 02 ảnh chân dung;
– Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc là hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
– Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm có:
+ Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu. Lưu ý rằng, nếu trong trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của các cơ quan có thẩm quyền
+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân. Lưu ý rằng, nếu trong trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
+ Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh là người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp hoặc không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
Bước 2: nộp hồ sơ làm hộ chiếu phổ thông ở trong nước
Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp hồ sơ tới cho cơ quan có thẩm quyền sau:
– Đối với đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu:
+ Nộp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc là nơi tạm trú
+ Có thể lựa chọn nộp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an nếu như thuộc một trong các trường hợp sau đây:
++ Có
++ Có các căn cứ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết;
++ Có văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
++ Vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do chính người đứng đầu Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định.
– Đối với đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai: thực hiện ở tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.
Bước 3: giải quyết hồ sơ
– Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, những giấy tờ liên quan; kiểm tra, đối chiếu với thông tin ở trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; chụp ảnh và thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; cấp giấy hẹn trả kết quả.
– Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh thực hiện việc trả kết quả cho người đề nghị. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh của Bộ Công an trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp mà chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
– Người đề nghị cấp hộ chiếu có yêu cầu nhận kết quả tại các địa điểm khác với cơ quan pháp luật quy định thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH 2023 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
THAM KHẢO THÊM: