Việc xác định một người có từ hai tiền án trở lên có được đặc xá hay không đặt ra nhiều vấn đề phức tạp và đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng. Bài viết dưới đây sẽ bàn về vấn đề trên.
Mục lục bài viết
1. Quy định về đặc xá cho người có từ 2 tiền án trở lên:
1.1. Đặc xá là gì?
Khái niệm đặc xá được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Đặc xá 2018 như sau: Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn trong sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.
1.2. Người có từ hai tiền án trở lên có được đặc xá không?
Căn cứ vào các trường hợp không được đề nghị đặc xá tại khoản 5 Điều 12 Luật Đặc xá 2018 có quy định như sau:
– Người thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không được đề nghị đặc xá mặc dù đã đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 11 của Luật Đặc xá năm 2018:
+ Có từ 02 tiền án trở lên;
+ Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội gián điệp; tội bạo loạn; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự;
+ Trước đó đã được đặc xá;
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;
+ Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;
+ Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.
Như vậy, như vậy nếu một người có từ hai tiền án trở lên mặc dù đã đáp ứng đủ các điều kiện để được đề nghị đặc xá thì cũng không được đề nghị đặc xá do thuộc một trong các trường hợp nêu trên.
2. Đặc xá được thực hiện dựa trên nguyên tắc gì?
Nguyên tắc thực hiện đặc xá được quy định tại Theo Điều 4 Luật Đặc xá năm 2018, nguyên tắc thực hiện đặc xá được quy định như sau:
– Bảo đảm dân chủ, khách quan, minh bạch, công bằng, công khai.
– Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
– Bảo đảm yêu cầu về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đối nội, đối ngoại.
Theo đó, việc đặc xá được thực hiện và được xem là hợp lệ nếu đảm bảo tuân theo những nguyên tắc nêu trên.
3. Người có từ 2 tiền án nhưng tích cực lao động cải tạo có được đề nghị đặc xá không?
Người đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn nếu muốn được đề nghị đặc xá phải thỏa mãn các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá 2018, gồm:
– Có ý thức cải tạo tốt, có nhiều tiến bộ và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;
– Đã nộp án phí, đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền;
– Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn do Chủ tịch nước quyết định nhưng nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù không tính thời hạn được giảm vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.
Người bị kết án về tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;
– Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trả lại tài sản, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11.
Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trả lại tài sản, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;
– Đã thi hành xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trả lại tài sản, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá;
– Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này;
– Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến trật tự, an ninh.
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 52/2019/NĐ-CP, người bị kết án phạt tù có ý thức cải tạo tốt, có nhiều tiến bộ và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá là người đã chấp hành nghiêm Nội quy trại tạm giam, trại giam, nhà tạm giữ, tích cực lao động, học tập, cải tạo và các quý đã đủ thời gian xếp loại trong quá trình chấp hành án phạt tù được xếp loại khá hoặc tốt thì được đề nghị được hưởng đặc xá.
Tuy nhiên, một trong những trường hợp không được đặc xá mặc dù đã đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 11 theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Luật Đặc xá 2018 là những người có từ 2 tiền án trở lên.
Do đó, nếu trong trường hợp một người đã thực hiện tốt việc cải tạo trong tù, thực hiện tốt nội quy trại giam, có nhiều tiến bộ nhưng vì người đó trước đó đã có 02 tiền án, nên người đó không thể được đề nghị đặc xá theo quy định của pháp luật hiện hành.
Như vậy, đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân, theo đó, Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt và được thực hiện theo những nguyên tắc cụ thể đã định. Tùy từng trường hợp mà điều kiện được đề nghị đặc xá sẽ có những quy định khác nhau. Tuy nhiên, người phạm tội đã có từ 02 tiền án trở lên sẽ không được đề nghị đặc xá theo quy định của pháp luật hiện hành.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đặc xá năm 2018;
– Nghị định 52/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá.