Cán bộ chuyên trách là một chức danh với vị trí rất rõ ràng và cụ thể cho bản thân không chỉ về nghĩa vụ và trách nhiệm công việc phải thực hiện mà đối với cả quyền lợi mà mình được hưởng. Vậy cụ thể hơn về Chuyên trách là gì? Hãy theo dõi ngay dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết nhé.
Mục lục bài viết
1. Chuyên trách là gì?
Chúng ta đã nghe rất nhiều về một người chuyên trách với công việc nào đó cụ thể thì đây chính là việc cá nhân, tổ chức có kỹ năng, kiến thức đặc biệt về một lĩnh vực, ngành nghề, môn học nào đó và chịu trách nhiệm với công việc, lĩnh vực mà mình nắm vững.
Chuyên trách thể hiện ở sự chuyên môn, chuyên đảm nhận một chức vụ, công việc, nhiệm vụ nhất định. Trách ở đây là trách nhiệm, thể hiện cá nhân tự chịu trách nhiệm với công việc, nhiệm vụ do mình thực hiện.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, chúng ta có cán bộ chuyên trách, Tòa án chuyên trách, đại biểu Quốc hội chuyên trách và một số cơ quan chuyên trách khác.
Cán bộ chuyên trách là những người được bầu để giữ chức vụ nhất định theo nhiệm kỳ, chịu trách nhiệm chuyên môn về một lĩnh vực, công việc nào đó. Cán bộ chuyên trách được hưởng chế độ lương, phụ cấp theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ.
Hay chúng ta thường hay sử dụng và nghe về các tòa án chuyên trách đây chính là tòa án thuộc cơ cấu tổ chức của hệ thống
Hiện nay có các tòa án chuyên trách sau đây: Tòa án dân sự, Tòa án hình sự, Tòa án kinh tế, Tòa án lao động, Tòa án hành chính, Tòa gia đình và người chưa thành niên. Đại biểu quốc hội chuyên trách là Đại biểu Quốc hội chỉ làm nhiệm vụ đại biểu của nhân dân và công việc Quốc hội giao. Các chức danh, cơ quan chuyên trách:
Các chức danh chuyên trách gồm:
+ Cán bộ chuyên trách
+ Đại biểu Quốc hội chuyên trách
Các cơ quan chuyên trách gồm:
+ Tòa án chuyên trách
+ Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
+ Các đơn vị chuyên trách trong các cơ quan nhà nước
+ Cơ quan chuyên trách Hội Liên hiệp phụ nữ
2. Chuyên trách tiếng Anh là gì?
Chuyên trách tiếng Anh là ” responsible”.
3. Cán bộ chuyên trách và không chuyên trách:
Khái niệm:
Cán bộ chuyên trách là cán bộ được đem ra
Ví dụ để bạn dễ hiểu, đoạn đường ở phường bị tắc, các công an phường cùng với một vài cán bộ công an viên khác đi làm nhiệm vụ chỉ dẫn giao thông giúp việc tắc nghẽn được thông suốt và mọi cá nhân tiến lại dễ dàng hơn. Như vậy, trong thí dụ này công an phường chính là cán bộ chuyên trách và dẫn kèm một vài cá nhân được kiêm nhiệm quản lý khu phố đi cùng chính là những cán bộ không chuyên trách đi làm nhiệm vụ.
Tiêu Chí Về Số Lượng Theo Quy Định Của Pháp Luật:
Theo quy định của pháp luật đề ra với mức cấp xã thì cán bộ chuyên trách được quy định số lượng cụ thể như sau:
” Cấp xã loại 1 sẽ có số lượng cán bộ chuyên trách là dưới 25 cá nhân; Với cấp xã loại 2 thì cán bộ chuyên trách là dưới 23 cá nhân; Và với cán bộ chuyên trách của cấp xã loại 3 là dưới 21 cá nhân”.
Còn đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã được quy định như sau:
” Cán bộ không chuyên trách của cấp xã loại 1 là dưới 22 cá nhân; Đối với cấp xã loại 2 thì cán bộ không chuyên trách được quy định dưới 19 cá nhân; Và đối với cán bộ không chuyên trách trong cấp xã loại 3 là dưới 16 cá nhân”.
Như vậy đối với mỗi một cơ quan sẽ có tiêu chí riêng về số cán bộ chuyên trách vì căn cứ trên tình hình thực tế để sắp xếp sao cho số lượng cán bộ phù hợp nhất với địa phương đó và với cơ chế về công nhân viên chức nhà nước. Nên việc đề ra các tiêu chí này chúng tôi cho rằng rất hợp lý.
Tiêu Chí Về Chức Danh:
Cán bộ chuyên trách cấp xã có chức danh như sau:
+ Cán bộ cấp xã: Bí thư, phó bí thư đảng ủy, người đứng đầu hội đồng cá nhân dân, phó người đứng đầu hội đồng cá nhân dân, người đứng đầu ủy ban cá nhân dân, phó người đứng đầu ủy ban cá nhân dân, người đứng đầu ban mặt trận tổ quốc Việt Nam, bí thư đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, người đứng đầu hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, người đứng đầu hội nông dân Việt Nam, người đứng đầu hội cựu chiến binh.
+ Công chức cấp xã thì có các chức danh như trưởng công an xã, chỉ huy quân sự, văn phòng thống kê, địa chính xây dựng đô thị và môi trường, tài chính kế toán xã, tư pháp hộ tịch xã, văn hóa xã hội.
Cán bộ không chuyên trách có các chức danh như sau:
Trong cơ quan cấp xã thường có 18 chức danh được quy định cho những cá nhân hoạt không chuyên trách như sau:
” Trưởng bạn tổ chức Đảng, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra Đảng, trưởng ban tuyên giáo, văn phòng đảng ủy, trưởng đài truyền thanh, nhân sự đài truyền thanh, quản lý nhà văn hóa, phó trưởng công an xã, chương trình – giao thông thủy lợi – nông lâm nghiệp – công nghiệp ở cấp xã hoặc thương mại – giải pháp – đô thị tại các thị trấn, phó người đứng đầu ủy ban mặt trận tổ quốc, phó chỉ huy quân sự, người đứng đầu hội chữ thập đỏ, người đứng đầu hội cá nhân cao tuổi, phó người đứng đầu hội cựu chiến binh, phó người đứng đầu hội liên hiệp phụ nữ, phó bí thư đoàn thanh niên, công an viên thường trực, phó người đứng đầu hội nông dân”.
Ngoài các tiêu chí và chỉ tiêu về các cán bộ chuyên trách thì quy định về cán bộ không chuyên trách này cũng rất quan trọng vì để đảm bảo chỉ tiêu về hỗ trợ các công việc trong cơ quan và tổ chức được tốt hơn cần phai căn cứ vào thực tế của các cơ quan tổ chức để có quyết định điều chỉnh phù hợp nhất với mỗi đia phương.
Tiêu Chí Về Quyền Lợi:
Cả cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách đều phải nên tham gia bảo hiểm xã hội nên. Tuy nhiên đối với các cán bộ chuyên trách sẽ được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp và
Nếu các cán bộ chuyên trách được hưởng mức phí cụ thể theo bảng lương quy định theo chức danh của quy định nhà nước, còn đối với các bộ không chuyên trách không có thang bậc lương để xét tính lương cho họ, học chỉ có quyền được hưởng các chế độ phụ cấp và chế độ bảo hiểm y tế.
Đối với chế độ về hưu trí: Đối với các các bộ chuyên trách sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo đúng quy định của nhà nước; còn đối với cán bộ không chuyên trách sẽ hưởng chế độ hưu trí khi tham gia đóng bảo hiểm 15 năm thường xuyên.
Về chế độ tử tuất thì cá nhân tham gia đóng bảo hiểm xã hội là cán bộ chuyên trách và cả cán bộ không chuyên trách đều được hưởng phí mai tang cho bản thân mình là 10% của mức phí tối thiểu.
4. Thẩm quyền quy định chức danh, phụ cấp cán bộ không chuyên trách xã:
Căn cứ theo quy định tai Nghị định số 34/2019/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố đã quy định cụ thể số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (loại 1 tối đa 14 người, loại 2 tối đa 13 người, loại 3 tối đa 10 người).
Căn cứ Nghị định này, UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quy định cụ thể từng chức danh về mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Đồng thời, theo quy định tại Điểm 17.1 Khoản 17