Chuyển khoản nhầm vào tài khoản của người khác phải làm sao để lấy lại? Chuyển khoản nhầm sang tài khoản ngân hàng của người khác có lấy lại được không? Cách lấy lại tiền chuyển nhầm?
Trong thời buổi công nghệ hiện nay, việc chuyển tiền được thực hiện nhanh chóng thông qua các phương thức đơn giản, thuận tiện mà người gửi tiền không phải ra tận ngân hàng, giảm được thời gian cho khách hàng cũng như sự quá tải tại các ngân hàng đó là qua ứng dụng của các ngân hàng mở ra hoặc tại các cây ATM.
Tuy nhiên việc gửi tiền qua các hình thức này cũng dẫn đến các rủi do về việc chuyển nhầm số tài khoản, sai tên người thụ hưởng. Dẫn đến chủ tài khoản không biết phải xử lý như thế nào để có thể lấy lại tiền do việc chuyển nhầm gây ra. Luật Dương Gia dựa trên các cơ sở pháp lý xin trình bày vấn đề này như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 36 tại Thông tư 23/2010/TT-NHNN do ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành đề cập đến vấn đề quản lý cũng như vận hành, sử dụng đối với hệ thống thanh toán điện tử thực hiện liên ngân hàng như sau:
Trong trường hợp lệnh thanh toán của khách hàng bị sai địa chỉ đó là lệnh thanh toán này được xác định đó là chuyển đúng đơn vị nhận lệnh nhưng địa chỉ nhận đến không có người nhận lệnh hoặc xác định người nhận lệnh không mở tài khoản ở Ngân hàng đó mà mở ở Ngân hàng khác, sai tên khách hàng, sai số hiệu của người nhận lệnh thanh toán ví dụ như đúng tên nhưng sai số hiệu của tài khoản hoặc đúng số hiệu tài khoản nhưng sai tên, ký hiệu loại nghiệp vụ hay ký hiệu chứng từ thì được xử lý theo các cách như sau:
– Nếu các lệnh thanh toán đã được hoàn tất quy trình thì đơn vị nhận lệnh sẽ xử lý lệnh tưng tự như đối với lệnh thanh toán bị sai thừa theo quy định tại điềm b khoản 3 điều 36 của thông tư 23/2010/TT-NHNN.
– Nếu các lệnh thanh toán Có hoặc Nợ thì đơn vị nhận lệnh đã nhận nhưng chưa được hạch toán thì sẽ tiến hành hạch toán vào tài khoản phải thu hoặc phải trả sau đó sẽ thực hiện Lệnh thanh toán chuyển ngược lại đơn vị đã khởi tạo ra lệnh chuyển tiền đó. Nghiêm cấm thực hiện hành vi chuyển tiếp tiền qua lệnh chuyển tiền tiếp.
Theo đó, khi phát hiện mình bị chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác mà không phải là người mình mong muốn chuyển tiền thì tiến hành mang chứng minh thư nhân dân, thẻ ATM cũng như hóa đơn chuyển khoản in ra từ máy ATM (nếu có) đến ngân hàng nơi đã chuyển tiền kèm theo cung cấp các thông tin về số tài khoản của bản thân, số tài khoản đã chuyển nhầm, số tài khoản thực tế phải chuyển và chữ ký của chủ tài khoản. Đồng thời yêu cầu nhân viên Ngân hàng tiến hành việc rà soát trong giao dịch của khách hàng có yêu cầu đối với giao dịch liên ngân hàng đó.
Sau khi kiểm tra, rà soát phát hiện đúng là có dấu hiệu của việc nhầm lẫn, sai sót thì Ngân hàng sẽ tiến hành thông báo đến chủ tài khoản đã nhận được số tiền chuyển nhầm và thực hiện việc đó là phong tỏa cũng như tạm khóa lại mọi giao dịch của tài khoản đó cho đến khi làm rõ, giải quyết xong những sai sót đang diễn ra.
Nếu sau khi bị khóa hoặc bị phong tỏa mà trong tài khoản của người được chuyển nhầm vẫn còn số tiền mà mình đã chuyển thì Ngân hàng sẽ tiến hành việc chuyển tiền trả lại cho chủ tài khoản đang có yêu cầu thực hiện kiểm tra rà soát sai sót của bản thân khi chuyển nhầm số tài khoản cũng như nhầm số tiền.
Trường hợp số tiền gửi nhầm trên đã được chủ tài khoản kia rút ra, Ngân hàng sẽ tiến hành việc liên lạc với chủ tài khoản để yêu cầu phía bên kia trả lại số tiền đó.
Nếu sau khi Ngân hàng đã yêu cầu nhưng chủ tài khoản đã nhận nhầm không đồng ý trả lại thì phía chủ tài khoản bị chuyển nhầm sẽ yêu cầu Ngân hàng cung cấp các thông tin cá nhân có liên quan của chủ tài khoản được gửi nhầm để thực hiện việc khởi kiện ra tòa yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 597,
– Người nào chiếm hữu hay người nào sử dụng tài sản của người khác mà xác định đó không phải là tài sản của họ thì phải tiến hành hoàn trả lại cho chủ sở hữu của khối tài sản đó. Trường hợp không tìm được chủ sở hữu thì tiến hành việc giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trông giữ, bảo quản. Trừ trường hợp được quy định trong điều 236 Bộ luật dân sự 2015.
– Người nào được lợi về tài sản mà xác định được khối tài sản đó không phải của họ và đồng thời làm cho chủ sở hữu khối tài sản đó bị thiệt hại thì phải tiến hành hoàn trả lại khoản lợi đó cho người bị thiệt hại. Trừ trường hợp được quy định trong điều 236 Bộ luật dân sự 2015.
Nếu có một khoản tiền đổ vào tài khoản của mình mà xác định đây không phải là khoản tiền mà mình được nhận thì phải tiến hành hoàn trả lại cho chủ tài khoản đã chuyển cho mình.
Nếu không tuân thủ nguyên tắc trên thì đồng nghĩa với việc đó là hành vi không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả và hành vi này được xác định đó là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 15 của
– Trường hợp sử dụng trái phép số tiền mà biết là được chuyển nhầm thì sẽ bị xử phạt từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng.
– Trường hợp chiếm giữ trái phép tài sản của người khác mà không chịu chuyển trả lại cho chủ sở hữu thì sẽ bị xử phạt từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
Nếu việc chiếm giữ hay sử dụng tài sản của người khác mà có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội:
– Tội chiếm giữ trái phép tài sản của người khác được quy định tại Điều 176,
Cùng với đó là phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị áp dụng hình thức phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Nếu xác định được giá trị tài sản chiếm giữ có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên thì sẽ bị áp dụng hình thức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Tội sử dụng trái phép tài sản của người khác được quy định tại Điều 177, Bộ luật hình sự 2015 đó là người nào vì mục đích vụ lợi, biết rõ là tài sản của người khác nhưng vẫn sử dụng trái phép để vụ lợi cho bản thân có giá trị vụ lợi từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này, hoặc đã bị xử lý kỷ luật, hoặc đã bị kết án về tội này tuy nhiên chưa được xóa án tích mà đến nay lại tiếp tục hành vi vi phạm thì sẽ bị áp dụng hình thức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm đối với hành vi phạm tội này.
Đối với giá trị tài sản từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ 500 triệu đồng thì sẽ bị áp dụng hình thức phạt tiền với mức từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc bị áp dụng hình thức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Đối với tài sản sử dụng trái phép có giá trị từ 1 tỷ 500 triệu đồng trở lên thì sẽ bị xử phạt án là từ 03 năm tù đến 07 năm tù.
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Em chào anh chị! Ngày 2 tháng 3 năm 2015, em có ra ngân hàng gửi tiền vào tài khoản cho người thân trong gia đình. Nhưng đến hôm qua gia đình em thông báo là chưa nhận được tiền. Kiểm tra lại hóa đơn thì em biết đã chuyển nhầm vào một số tài khoản ngân hàng không đúng của gia đình. Thời gian là khoảng 02 ngày từ khi em gửi tiền mới phát hiện gửi nhầm. Anh chị vui lòng cho em hỏi là bây giờ em phải làm thế nào? Liệu em có lấy lại được số tiền em đã gửi nhầm không?
Luật sư tư vấn:
Theo Khoản 4 Điều 36 Thông tư 23/2010/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành định về việc quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng thì:
“Đối với Lệnh thanh toán sai địa chỉ khách hàng (Lệnh thanh toán chuyển đúng đơn vị nhận lệnh nhưng không có người nhận lệnh hoặc người nhận lệnh mở tài khoản ở Ngân hàng khác), sai tên, số hiệu tài khoản của người nhận Lệnh thanh toán (đúng tên nhưng sai số hiệu tài khoản hoặc ngược lại), ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại nghiệp vụ, xử lý như sau:
a) Đối với các Lệnh thanh toán Có (hoặc Nợ) đơn vị nhận lệnh đã nhận nhưng chưa hạch toán thì thực hiện hạch toán vào tài khoản phải trả (phải thu) sau đó lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại đơn vị khởi tạo lệnh. Nghiêm cấm đơn vị nhận lệnh chuyển tiền tiếp;
b) Đối với các Lệnh thanh toán đã thực hiện, đơn vị nhận lệnh xử lý tương tự như đã nêu tại Điểm b Khoản 3 Điều này.”
Như vậy, khi bạn chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác bạn cần mang theo Chứng minh thư nhân dân, thẻ ATM, hóa đơn chuyển khoản in ra từ máy ATM, và cung cấp thông tin về số tài khoản và chữ ký của bạn, số tài khoản chuyển nhầm, số tài khoản đúng mà bạn muốn chuyển đến, đến Ngân hàng nơi bạn chuyển tiền để báo về việc chuyển nhầm tiền vào tài khoản, đồng thời yêu cầu tra soát, rà soát đối với sai sót giao dịch chuyển tiền liên ngân hàng.
Ngân hàng khi phát hiện có dấu hiệu nhầm lẫn hay sai sót sẽ thông báo cho chủ tài khoản và thực hiện phong tỏa, tạm khóa tài khoản cho đến khi làm rõ, khắc phục xong những sai sót trên.
Trong trường hợp tài khoản thụ hưởng đã bị khóa, hoặc bị phong tỏa vẫn còn số tiền bạn chuyển đến thì Ngân hàng sẽ chuyển tiền trả lại cho bạn.
Nếu trường hợp số tiền gửi nhầm vào tài khoản đã được rút, Ngân hàng sẽ thông báo và liên lạc với chủ tài khoản để yêu cầu trả lại số tiền trên. Trường hợp chủ tài khoản không đồng ý trả lại số tiền, bạn có thể đề nghị Ngân hàng cung cấp thông tin của chủ tài khoản này để khởi kiện yêu cầu trả lại số tiền trên, căn cứ vào Điều 599, Bộ luật dân sự 2015:
“1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.”
Trong trường hợp này, nếu chủ tài khoản bạn gửi nhầm đã được Ngân hàng thông báo, bạn đã yêu cầu trả lại số tiền nhưng người này vẫn cố ý chiếm giữ trái phép tài sản thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 141, Bộ luật hình sự 2015:
“Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”.
Tóm lại, nếu trong trường hợp Ngân hàng trong nhiệm vụ quyền hạn không thể giải quyết để giúp bạn lấy lại được số tiền thì bạn có thể tiến hành theo phương án kiện dân sự hoặc tố giác tội phạm như đã trình bày ở trên.