Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Chuyển người lao động sang công ty khác làm việc

  • 09/02/202109/02/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    09/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Chuyển người lao động sang công ty khác làm việc. Quy định về cho thuê lại lao động. Vấn đề điều chuyển công tác sang đơn vị khác.

      Chuyển người lao động sang công ty khác làm việc. Quy định về cho thuê lại lao động. Vấn đề điều chuyển công tác sang đơn vị khác.


      Tóm tắt câu hỏi:

      Thưa luật sư!  Em tên là N, hiện đang công tác ở QTB. Em có thắc mắc như sau:

       Em ký hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng vào năm 2011 với công ty A, nhưng công ty A ký hợp đồng với công ty B để em làm việc bên công ty B (em không biết giữa 2 bên ký hợp đồng gì). Và hiện tại năm 2015, giữa công ty A và công ty B đã ký hợp đồng thuê dịch vụ lao động. Như vậy, em ký hợp đồng với công ty A, công ty B thuê lại dịch vụ của công ty A để em làm cho công ty B. Cho em hỏi 2 công ty làm như vậy có đúng luật không?

      Sau 3 lần ký hợp đồng có thời hạn 12 tháng thì công ty A không ký hợp đồng với em nữa, nhưng em vẫn làm việc bên công ty B bình thường. Cho em hỏi hợp đồng lao động của em bây giờ là có thời hạn hay không xác định thời hạn?

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      Thứ nhất về vấn đề kí hợp đồng thuê lại lao động giữa hai công ty.

      Theo quy định tại Điều 53 “Bộ luật lao động 2019” có quy định về việc cho thuê lại lao động:

      “Cho thuê lại lao động là việc người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động khác, chịu sự điều hành của người sử dụng lao động sau và vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động.”

      Như vậy, một trong những điều kiện đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động đó là doanh nghiệp đó phải được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật.

      – Nếu tại thời điểm năm 2011 khi mà bạn kí kết hợp đồng lao động với công ty A mà công ty này chưa được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật thì việc làm của công ty A kí kết hợp đồng với công ty B cho bạn sang làm tại công ty B là vi phạm pháp luật.

      – Nếu tại thời điểm năm 2011, công ty A đã có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì theo quy định tại Điều 53 “Bộ luật lao động năm 2019” công ty A hoàn toàn có quyền kí hợp đồng dịch vụ cho thuê lại lao động với công ty B. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 58 “Bộ luật lao động 2019” thì một trong những nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động đó là phải thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động. Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 55/2013/NĐ-CP cũng quy định các hành vi cấm đối với doanh nghiệp cho thuê đó là:

      “a) Trả tiền lương và chế độ khác cho người lao động thuê lại thấp hơn so với nội dung đã thỏa thuận với bên thuê lại lao động;

      b) Cho doanh nghiệp khác mượn hoặc mượn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động để hoạt động cho thuê lại lao động;

      c) Thu phí đối với người lao động thuê lại hoặc thực hiện việc cho thuê lại mà không có sự đồng ý của người lao động;

      d) Cho thuê lại lao động nhưng công việc thuê lại không thuộc Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này hoặc thực hiện việc cho thuê lại lao động vượt quá thời hạn cho thuê lại lao động theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;

      đ) Thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động giữa doanh nghiệp cho thuê với doanh nghiệp khác trong Công ty mẹ – Công ty con, tập đoàn kinh tế mà doanh nghiệp cho thuê này là doanh nghiệp thành viên.”

      Như thông tin bạn đã đưa thì trường hợp của bạn, bạn hoàn toàn không hề biết về hợp đồng cho thuê lại giữa hai công ty A và B, cũng như công ty A không hề hỏi ý kiến của bạn về việc cho thuê lại lao động với công ty B (trong hợp đồng lao động giữa bạn và công ty A cũng không có điều khoản quy định về vấn đề này) thì việc làm của công ty A là trái pháp luật. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 26 Nghị định 55/2013/NĐ-CP thì thời hạn cho thuê lại lao động đươcn quy định như sau:

      “1. Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa không quá 12 tháng.

      2. Khi hết thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp cho thuê không được tiếp tục cho thuê lại người lao động với bên thuê lại mà người lao động thuê lại vừa hết thời hạn cho thuê lại.”

      Công ty A kí hợp đồng cho thuê lại lao động với công ty B từ năm 2011 đến năm 2015, việc làm này của hai công ty đã vi phạm pháp luật.

      Thứ hai về vấn đề công ty A không tiếp tục kí hợp đồng lao động với bạn.

      Chuyen-nguoi-lao-dong-sang-cong-ty-khac-lam-viec.jpg

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22 “Bộ luật lao động 2019” thì hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Trong trường hợp này, hợp đồng giữa bạn và công ty A là hợp đồng xác định thời hạn. Đối với loại hợp đồng này thì theo quy định tại khoản 2 Điều 22 “Bộ luật lao động 2019”:

      “ Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

      Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.”

      Đối với trường hợp của bạn, sau 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động giữa bạn và công ty A hết hạn mà bạn vẫn tiếp tục làm việc và công ty A không kí hợp đồng mới  với bạn thì hợp đồng lao động của bạn với công ty A trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

      Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:

      – Nhân viên lái xe không có hợp đồng lao động bị phạt thế nào?

      – Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

      – Chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do phát triển kinh doanh

      Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568  để được giải đáp.

      ——————————————————–

      THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:

      – Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

      – Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

      – Tư vấn luật lao động miễn phí qua điện thoại

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • testdemo1
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ