Quy định về chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ công chức Nhà nước? Quy định về luân chuyển công tác định kỳ đối với cán bộ công chức Nhà nước mới nhất năm 2021.
Để đáp ứng nhu cầu công tác, cũng như để đảm bảo điều kiện làm việc trong hệ thống đơn vị hành chính Nhà nước thì việc điều động, luận chuyển cán bộ, công chức trở nên phổ biến. Tuy nhiên, cũng không ít người còn băn khoăn về chế độ này. Vậy luận chuyển đổi vị trí, điều động, luân chuyển công tác đối với liên chức là như thế nào? Quá trình thực hiện ra làm sao? Bài viết dưới đây sẽ phân tích rõ nội dung này:
Căn cứ pháp lý:
Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
1.Công chức là gì?
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp nào được điều động, luân chuyển công chức?
Điều động là việc cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
Điều kiện để điều động công chức được thực hiện như sau:
– Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể;
– Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của pháp luật;
– Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Luân chuyển là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ.Tuy nhiên Không phải lúc nào cũng được luân chuyển công chức Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1
Các trường hợp sau được thực hiện luân chuyển công chức:
– Theo yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
– Luân chuyển giữa trung ương và địa phương, giữa các ngành, các lĩnh vực theo quy hoạch nhằm tiếp tục rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo, quản lý.
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là công chức cấp xã, phụ trách lĩnh vực văn hóa – xã hội đã 10 năm. Mức lương hiện nay được hưởng hệ số 2,66. Trong thời gian qua, tôi đã theo học lớp tại chức tại Đại học Luật và đã có Bằng tốt nghiệp. Nay tôi muốn xin chuyển sang công chức Tư pháp – Hộ tịch của xã, vì công chức Tư pháp – Hộ tịch của xã chúng tôi đã chuyển lên lãnh đạo nên vị trí này còn khuyết. Xin hỏi Luật sư như vậy có được không? Nếu được thì cần phải có những điều kiện gì?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Công chức tư pháp – hộ tịch là một trong 7 chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã cùng với các chức danh chuyên môn khác là Trưởng Công an xã; Chỉ huy trưởng quân sự; các bộ văn phòng – thống kê; cán bộ địa chính – xây dựng, cán bộ tài chính – kế toán, cán bộ văn hóa xã – hội. Trường hợp của bạn bạn đang làm công chức trong lĩnh vực văn hóa – xã hội, giờ bạn muốn chuyển “sang ngang” làm công chức tư pháp – hộ tịch thì bạn có thể chuyển được nếu có sự bổ nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã. Nếu bạn không được bổ nhiệm thì bạn phải tiến hành thi tuyển hoặc xét tuyển công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã bởi theo quy định tại Nghị định 112/2011/NĐ-CP.
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 112/2011/NĐ-CP có quy định về tuyển dụng công chức cấp xã như sau:
“1. Đối với các chức danh Văn phòng – thống kê, Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính – kế toán, Tư pháp – hộ tịch, Văn hóa – xã hội:
a) Thực hiện việc tuyển dụng thông qua thi tuyển, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và Điều 21 Nghị định này;
b) Đối với các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, có thể thực hiện việc tuyển dụng thông qua xét tuyển.”
Như vậy, bạn sẽ tiến hành dự thi tuyển công chức cấp xã. Nếu xã bạn là xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn thì việc tuyển dụng bạn vào làm công chức tư pháp – hộ tịch của xã sẽ tiến hành thông qua xét tuyển.
Tuy nhiên để được chuyển sang làm công chức tư pháp – hộ tịch bạn phải đáp ứng các điều kiện nhất định. Đối với trường hợp của bạn, để được trở thành cán bộ tư pháp – hộ tịch xã thì bạn phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2011/NĐ-CP:
“a) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
b) Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
c) Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
d) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.”
Luật sư
Trong trường hợp này của bạn để đáp ứng được mong muốn của mình bạn phải tiến hành thi tuyển hoặc xét tuyển:
Thứ nhất, nếu trong trường hợp thi tuyển:
Trước đây theo quy định tại
Còn hiện nay khi nghị định 34/2019/NĐ-CP ra đời thì việc thi tuyển công chức có sự thay đổi. Cụ thể việc thi tuyển công chức sẽ được chia làm 2 vòng. Vòng 1 là vòng thi trắc nghiệm được thực hiện bằng hình thức thi trên máy vi tính, gồm hai phần: Phần 1 là phần kiến thức chung có 60 câu hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Có thời gian 60 phút. Phần thi thứ hai là phần thi tin học có 30 câu hỏi về kiến thức cơ bản, kỹ năng ứng dụng tin học văn phòng vào nhiệm vụ chuyên môn. Việc chấm thi vòng thi thứ nhất sẽ được thực hiện chậm nhất trong vòng 15 ngày.
Vòng 2 là vòng thi môn nghiệp vụ chuyên ngành là vòng thi về kiến thức, năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng; theo hình thức thi phỏng vấn hoặc thi viết:
chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hình thức thi phỏng vấn hoặc thi viết. Trường hợp vòng 2 được tổ chức bằng hình thức phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo; Nếu trong trường hợp thi phỏng vấn thì thời gian thi sẽ là 30 phút, thi viết 180 phút;
Cách thức tính điểm của các bài thi cũng khác so với trước đây.Các bài thi sẽ không được tính theo thang điểm 100 như trước đây mà tính theo từng vòng một. Nếu đạt điểm vòng 1 bạn sẽ được dự tuyển vòng 2. Căn cứ vào Khoản 4 Điều 1 Nghị định 34/2019/NĐ-CP:
“Kết quả thi Vòng 1 được xác định theo số câu hỏi trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này”.
Người trúng tuyển theo quy định tại Khoản 5 điều 1 Nghị định 34/2019/NĐ-CP:
“Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.”
Như vậy, nếu muốn trúng tuyển bạn phải có kết quả vòng 2 từ 50 điểm trở lên, trong trường hợp bạn và người khác có cùng số điểm với nhau thì thì sẽ xét điểm vòng hai. nếu trong trường hợp điểm vòng hai cũng không đủ căn cứ để xác định thì phải căn cứ vào quyết định của Chủ tịch UBND huyện.
Thứ hai, nếu trong trường hợp xét tuyển
Việc xét tuyển cũng phải được thực hiện thông qua hai vòng
a)Vòng 1:
Kiểm tra văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, đối tượng ưu tiên của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công chức đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển, nếu phù hợp thì người dự tuyển được tham dự vòng 2 quy định tại điểm b khoản này;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo triệu tập người dự tuyển đủ điều kiện dự phỏng vấn vòng 2;
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ chức thi phỏng vấn.
b) Vòng 2: Phỏng vấn để kiểm tra về năng lực, trình độ chuyên môn của người dự tuyển. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100. Thời gian phỏng vấn 30 phút. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn.
Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm phỏng vấn tại vòng 2 quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh công chức.