Nhật Bản là một trong những quốc gia có nền công nghiệp phát triển cao nhất trên thế giới. Với sự đóng góp của ngành công nghiệp vào GDP của đất nước này, Nhật Bản đã có những thành tựu đáng kể trong việc phát triển kinh tế, đồng thời đứng đầu thế giới về nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành sản xuất thiết bị điện tử và công nghiệp chế tạo.
Mục lục bài viết
1. Chứng minh rằng Nhật Bản có nền công nghiệp phát triển cao:
Nhật Bản là một trong những quốc gia có nền kinh tế lớn nhất và phát triển nhất trên thế giới, với nền kinh tế đa dạng và phát triển bền vững. Nhật Bản đã trở thành một trong những nền kinh tế lớn thứ ba trên thế giới, sau Hoa Kì và Trung Quốc, với GDP đạt 5.269 tỷ USD vào năm 2019.
Sự phát triển của Nhật Bản đặc biệt chú trọng vào ngành công nghiệp, với các sản phẩm công nghiệp tiên tiến và chất lượng cao được sản xuất và xuất khẩu đến nhiều quốc gia trên thế giới. Với giá trị sản lượng công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới, chỉ sau Hoa Kì (năm 2004), Nhật Bản là một trong những quốc gia phát triển công nghiệp nhanh nhất trên thế giới.
Ngành công nghiệp chế tạo chiếm 40% giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu của Nhật Bản, trong đó tàu biển chiếm 41% sản lượng xuất khẩu tàu biển trên toàn cầu. Ngoài ra, Nhật Bản còn sản xuất ô tô với số lượng và chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế, chiếm 25% thị phần ô tô trên thế giới.
Ngành sản xuất thiết bị điện tử của Nhật Bản là một trong những ngành phát triển mạnh mẽ nhất của đất nước này, với sản phẩm tin học chiếm 22% thị phần trên thế giới. Nhật Bản đứng đầu thế giới về sản xuất vi mạch và chất bán dẫn, đồng thời đứng thứ hai về vật liệu truyền thống. Ngoài ra, Nhật Bản còn chiếm 60% số lượng rô bốt trên toàn cầu.
Điểm đáng chú ý là Nhật Bản đang đầu tư nhiều cho ngành công nghiệp sạch và xanh, nhằm giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường. Nhật Bản là một trong số ít các quốc gia trên thế giới đã đưa ra kế hoạch phát triển kinh tế xanh và đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc phát triển các ngành công nghiệp mới như năng lượng tái tạo, xe điện, hệ thống vận chuyển công cộng hiện đại và thân thiện với môi trường.
Bên cạnh đó, Nhật Bản còn là một trong những quốc gia hàng đầu về công nghệ và nghiên cứu phát triển. Nhật Bản đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng trong nghiên cứu và phát triển các sản phẩm công nghệ tiên tiến như robot, công nghệ sinh học, trí tuệ nhân tạo, vật liệu tiên tiến, hệ thống thông tin và truyền thông,..
Trong tổng thể, Nhật Bản là một trong những quốc gia có nền công nghiệp phát triển cao nhất trên thế giới. Với sự đóng góp của ngành công nghiệp vào GDP của đất nước này, Nhật Bản đã có những thành tựu đáng kể trong việc phát triển kinh tế, đồng thời đứng đầu thế giới về nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành sản xuất thiết bị điện tử và công nghiệp chế tạo.
2. Những yếu tố giúp Nhật Bản trở thành một nước có nền công nghiệp phát triển cao:
Để trở thành một trong những quốc gia có nền công nghiệp phát triển cao như hiện nay, Nhật Bản đã phải trải qua nhiều giai đoạn phát triển và đối mặt với nhiều thách thức. Tuy nhiên, với sự khéo léo trong đưa ra chính sách và đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng, Nhật Bản đã thành công trong việc phát triển kinh tế và công nghiệp của mình.
2.1. Chính sách đúng đắn:
Một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp Nhật Bản trở thành một nền kinh tế công nghiệp phát triển cao là chính sách đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Nhật Bản đã đầu tư mạnh mẽ vào các ngành công nghiệp chủ chốt như ô tô, điện tử, máy tính và robot, giúp tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ có giá trị cao trên thị trường quốc tế. Đặc biệt, ngành công nghiệp ô tô của Nhật Bản đã trở thành một trong những ngành công nghiệp lớn nhất và phát triển nhất thế giới, với các thương hiệu nổi tiếng như Toyota, Honda, Nissan, Mazda và Mitsubishi. Nhờ đó, Nhật Bản đã tránh được tình trạng lạc hậu và kém cạnh tranh so với các đối thủ trong khu vực và trên toàn cầu.
2.2. Đầu tư nhiều vào lĩnh vực công nghệ:
Bên cạnh đó, sự tập trung vào nghiên cứu và phát triển công nghệ tiên tiến cũng là yếu tố rất quan trọng giúp Nhật Bản đứng vững trên thị trường quốc tế. Nhật Bản đã đầu tư mạnh mẽ vào các lĩnh vực công nghệ tiên tiến như năng lượng tái tạo, robot và trí tuệ nhân tạo, giúp tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc tế. Việc sử dụng công nghệ tiên tiến giúp cho các doanh nghiệp Nhật Bản cải thiện hiệu suất sản xuất, gia tăng năng suất lao động và tiết kiệm chi phí sản xuất. Đồng thời, những sản phẩm công nghệ mới cũng giúp các doanh nghiệp Nhật Bản phát triển thị trường và đối đầu với các đối thủ cạnh tranh.
2.3. Đẩy mạnh nâng cao chất lượng giáo dục:
Giáo dục chất lượng cao và đầu tư mạnh mẽ vào giáo dục kỹ thuật là yếu tố tiếp theo giúp Nhật Bản trở thành một nền kinh tế công nghiệp phát triển cao. Nhật Bản luôn đặt giáo dục lên hàng đầu và đầu tư nhiều nguồn lực để đào tạo nhân lực có trình độ cao và chất lượng. Đặc biệt là giáo dục kỹ thuật, Nhật Bản đã phát triển nhiều trường đào tạo kỹ thuật chất lượng cao, giúp đào tạo ra những kỹ sư, chuyên gia có trình độ cao và tay nghề giỏi, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp. Giáo dục cũng giúp tạo ra một nền văn hóa lao động tốt, với những giá trị như tính kỷ luật, trách nhiệm, và tinh thần hợp tác, giúp cho người lao động Nhật Bản có thể làm việc hiệu quả và đóng góp nhiều cho sự phát triển của đất nước.
2.4. Yếu tố con người:
Tư duy sáng tạo và sự kiên trì trong công việc cũng là một yếu tố không thể thiếu giúp Nhật Bản trở thành một nền kinh tế công nghiệp phát triển cao. Người Nhật luôn đặt tư duy sáng tạo và sự kiên trì trong công việc lên hàng đầu, giúp họ tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới, phát triển thị trường và đối đầu với các đối thủ cạnh tranh. Tư duy sáng tạo giúp cho các doanh nghiệp Nhật Bản luôn tìm kiếm những giải pháp mới và khác biệt để cải thiện sản phẩm và dịch vụ của mình, tạo ra sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Sự kiên trì trong công việc giúp cho người lao động Nhật Bản có thể làm việc chăm chỉ và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, đảm bảo chất lượng và hiệu suất làm việc.
2.5. Sự phối kết hợp giữa các tổ chức:
Cuối cùng, sự hợp tác giữa chính phủ, các doanh nghiệp và các trường đại học cũng là yếu tố quan trọng giúp Nhật Bản đẩy mạnh phát triển kinh tế và công nghiệp. Chính phủ đưa ra các chính sách và đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng, các doanh nghiệp và các trường đại học thực hiện các dự án nghiên cứu và phát triển, tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới. Sự hợp tác này giúp Nhật Bản tăng cường sức mạnh cạnh tranh và đứng vững trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, các chương trình hợp tác giữa Nhật Bản và các nước khác cũng đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi kinh nghiệm, công nghệ và tạo ra cơ hội hợp tác mới.
Tóm lại, để trở thành một nền kinh tế công nghiệp phát triển cao, Nhật Bản đã đưa ra nhiều chính sách đột phá và đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng, từ giáo dục đến công nghệ. Điều này đã giúp Nhật Bản tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ có giá trị cao trên thị trường quốc tế và đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ trong khu vực và trên toàn cầu. Tuy nhiên, để đối phó với những thách thức mới và đạt được sự phát triển bền vững, Nhật Bản cần tiếp tục đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ, tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp và trường đại học, và đưa ra các chính sách đổi mới và linh hoạt để thích ứng với sự thay đổi của thị trường và xã hội.
3. Bài tập vận dụng và lời giải:
Câu 1: Những năm 1973 – 1974 và 1979 – 1980, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Nhật Bản giảm xuống nhanh, nguyên nhân chủ yếu là do
A. Có nhiều thiên tai. B. Khủng hoảng dầu mỏ thế giới.
C. Khủng hoảng tài chính thế giới. D. Cạn kiệt về tài nguyên khóng sản.
Đáp án: B
Câu 2: Quần đảo Nhật Bản nằm ở khu vực
A. Đông Á. B. Nam Á. C. Trung Á. D. Đông Bắc Á.
Đáp án: A
Câu 3: Các ngành chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu công nghiệp của Nhật Bản hiện nay là:
A. Công nghiệp chế tạo, sản xuất điện tử, luyện kim đen, dệt.
B. Công nghiệp chế tạo, sản xuất điện tử, xây dựng và công trình công cộng, dệt.
C. Công nghiệp chế tạo, sản xuất điện tử, luyện kim màu, dệt.
D. Công nghiệp chế tạo, sản xuất điện tử, hóa chất, dệt.
Đáp án: B
Câu 4: Ngành công nghiệp được xem là ngành mũi nhọn của Nhật Bản là
A. công nghiệp chế tạo B. sản xuất điện tử
C. xây dựng và công trình công cộng D. dệt
Đáp án: B
Câu 5: Hãng sản xuất các sản phẩm nổi tiếng của ngành công nghiệp chế tạo ở Nhật Bản là
A. Toshiba B. Fujitsu C. Nipon D. Honda
Đáp án: D
Câu 6: Việc duy trì cơ cấu kinh tế hai tầng có tác dụng quan trọng nhất đối với sự phát triển kinh tế Nhật Bản vì
A. Giải quyết được nguồn nguyên liệu dư thừa của nông nghiệp.
B. Giải quyết được việc làm cho lao động ở nông thôn.
C. Các xí nghiệp nhỏ sẽ hỗ trợ các xí nghiệp lớn về nguyên liệu.
D. Phát huy được tất cả các tiềm lực kinh tế (cơ sở sản xuất, lao động, nguyên liệu,…), phù hợp với điều kiện đất nước trong giai đoạn hiện tại.
Đáp án: D
Câu 7: Nhật Bản nằm trong khu vực khí hậu
A. gió mùa. B. lục địa. C. chí tuyến. D. hải dương.
Đáp án: A
Câu 8: Tác động phối hợp giữa các dãy núi vòng cung với gió mùa ở Nhật Ban đã sinh ra hệ quả tự nhiên nào sau đây?
A. Mưa đều quanh năm trên lãnh thổ.
B. Sông ngòi luôn luôn đầy ắp nước.
C. Lượng mưa phía Đông và phía Tây có sự đối lập nhau ngay trong 1 mùa.
D. Nửa năm đầu mưa nhiều trên toàn lãnh thể, nửa năm sau là mùa khô.
Đáp án: C
Câu 9: Trong hoạt động của ngành dịch vụ, ngành có vị trí đặc biệt quan trọng là
A. Tài chính B. Ngân hàng C. Giao thông vận tải D. Du lịch
Đáp án: C
Câu 10: Các loại khoáng sản có trữ lượng đáng kể hơn cả của Nhật Bản là
A. Dầu mỏ và khí đốt. B. Sắt và mangan. C. Than đá và đồng. D. Bôxit và apatit.
Đáp án: C
Câu 11: Nhận định nào sao đây không đúng về đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của Nhật Bản?
A. Địa hình chủ yếu là đồi núi.
B. Đồng bằng nhỏ, hẹp nằm ven biển.
C. Sông ngòi ngắn và dốc.
D. Nghèo khoáng sản nhưng than đá có trữ lượng lớn.
Đáp án: D
Câu 12: Đặc tính cần cù, có tinh thần trách nhiệm rất cao, coi trọng giáo dục, ý thức đổi mới của người lao động
A. Là nhân tố quan trọng hàng đầu thúc đẩy nền kinh tế Nhật Bản phát triển.
B. Đã tạo nên sự cách biệt của người Nhật với người dân các nước khác.
C. Là trở ngại khi Nhật Bản hợp tác lao động với các nước khác.
D. Có ảnh hưởng ít nhiều đến sự phát triển kinh tế của Nhật Bản.
Đáp án: A
Câu 13: Điều kiện tự nhiên của Nhật Bản tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành
A. chăn nuôi B. công nghiệp khai khoáng
C. thủy sản D. thủy điện
Đáp án: C
Câu 14: Nông nghiệp giữ vai trò thứ yếu trong nền kinh tế của Nhật Bản do
A. thiếu lao động có chuyên môn trong nông nghiệp
B. diện tích đất nông nghiệp ít
C. không được chú trọng phát triển của nhà nước
D. chịu tác động của thiên tai.
Đáp án: B
Câu 15: Sản phẩm nào không thuộc ngành công nghiệp chế tạo ở Nhật Bản:
A. Tàu biển. B. Ô tô.
C. Xe gắn máy. D. Vật liệu truyền thống.
Đáp án: D
Câu 16: Đặc điểm nổi bật của vùng kinh tế Kiu-xiu là
A. Phát triển mạnh khai thác than và luyện thép.
B. Phát triển mạnh khai thác quặng đồng và luyện kim màu.
C. Kinh tế phát triển nhất trong các vùng.
D. Có thành phố lớn là Ô-xa-ca và Cô-bê.
Đáp án: A
Câu 17: Nền nông nghiệp của Nhật Bản có đặc trưng nổi bật là
A. Tự cung, tự cấp.
B. Thâm canh, chú trọng năng suất và sản lượng.
C. Quy mô lớn.
D. Sản xuất chủ yếu phục vụ xuất khẩu.
Đáp án: B
Câu 18: Hai ngành có vai trò hết sức to lớn trong ngành dịch vụ của Nhật Bản là
A. thương mại và du lịch. B. du lịch và tài chính.
C. thương mại và tài chính. D. tài chính và giao thông biển.
Đáp án: C
Câu 19: Đảo có diện tích nhỏ nhất trong nhóm 4 đảo lớn Nhật Bản là
A. Hô-Cai-đô. B. Hôn–su. C. Xi-cô-cư. D. Kiu-xiu.
Đáp án: D
Câu 20: Nhật Bản tập trung vào các ngành công nghiệp đòi hỏi kĩ thuật cao là do
A. Có nguồn lao động dồi dào.
B. Hạn chế sử dụng nhiều nguyên liệu, lợi nhuận cao.
C. Không có khả năng nhập khẩu các sản phẩm chất lượng cao.
D. Có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú.
Đáp án: B
Câu 21: Biện pháp nào đã không được Nhật Bản áp dụng từ sau năm 1980 để khắc phục hậu quả của nền kinh tế suy thoái:
A. Xây dựng các ngành công nghiệp tri thức.
B. Hạn chế đầu tư ra nước ngoài.
C. Đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật và công nghệ.
D. Khôi phục và phát triển những ngành công nghiệp truyền thống.
Đáp án: B
Câu 22: Chiến lược kinh tế mới của Nhật sau năm 1973 có nội dung nào 6au đây?
A. Đầu tư phát triển khoa học và công nghệ.
B. Tập trung xây dựng các ngành công nghiệp có hàm lượng chất xám cao.
C. Đẩy mạnh đẩu tư ra nước ngoài, tổ chức lại sản xuất.
D. Tất cả nội dung trên đúng.
Đáp án: D