Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây, và cơ cấu công nghiệp của nó cũng phát triển theo đó. Hiện nay, cơ cấu công nghiệp của Việt Nam tương đối đa dạng, với 3 nhóm và 29 ngành công nghiệp.
Mục lục bài viết
1. Chứng minh cơ cấu công nghiệp nước ta tương đối đa dạng?
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây, và cơ cấu công nghiệp của nó cũng phát triển theo đó. Hiện nay, cơ cấu công nghiệp của Việt Nam tương đối đa dạng, với 3 nhóm và 29 ngành công nghiệp. Các ngành công nghiệp này đóng góp rất lớn vào nền kinh tế Việt Nam, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho thị trường trong nước và nước ngoài.
Công nghiệp khai thác là một trong những ngành công nghiệp tiêu biểu của Việt Nam, với 4 ngành chính bao gồm: khai thác than, khai thác dầu khí, khai thác khoáng sản và khai thác thủy sản. Việc khai thác tài nguyên này đóng góp rất lớn cho nền kinh tế Việt Nam, tạo ra các sản phẩm như nhiên liệu, khoáng sản và các sản phẩm khác.
Công nghiệp chế biến là một trong những ngành công nghiệp phát triển nhất của Việt Nam, với 23 ngành chính. Các sản phẩm chế biến bao gồm các sản phẩm thực phẩm, sản phẩm may mặc, vật liệu xây dựng, các sản phẩm điện tử và các sản phẩm khác. Các ngành này đóng góp rất lớn vào nền kinh tế Việt Nam, cung cấp các sản phẩm cho thị trường trong nước và nước ngoài.
Công nghiệp sản xuất, phân phối điện khí đốt và nước là một trong những ngành công nghiệp quan trọng của Việt Nam, với 2 ngành chính bao gồm sản xuất điện và sản xuất khí đốt. Các sản phẩm của ngành công nghiệp này đóng góp rất lớn vào nền kinh tế Việt Nam, cung cấp điện, khí đốt và nước cho các hoạt động kinh tế và dân sinh.
Ngoài ra, còn có một số ngành công nghiệp trọng điểm được đánh giá cao về đóng góp cho nền kinh tế, bao gồm:
– Công nghiệp năng lượng, bao gồm các lĩnh vực như sản xuất điện, khai thác và chế biến dầu khí, năng lượng tái tạo.
– Công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm, với các sản phẩm như gạo, cà phê, hải sản, thịt và các sản phẩm chế biến khác.
– Công nghiệp dệt – may, bao gồm sản xuất các sản phẩm may mặc, vải bông, len, lụa.
– Công nghiệp hoá chất – phân bón – cao su, với các sản phẩm như phân bón, thuốc trừ sâu, cao su và các sản phẩm hóa chất khác.
– Công nghiệp vật liệu xây dựng, bao gồm sản xuất các vật liệu xây dựng như xi măng, gạch, đá, sắt thép.
– Công nghiệp cơ khí – điện tử, bao gồm sản xuất các sản phẩm như máy móc, thiết bị điện tử, linh kiện điện tử.
Những ngành công nghiệp này đóng góp rất lớn vào nền kinh tế Việt Nam, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và cung cấp các sản phẩm cho thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, còn nhiều thách thức đang đợi các ngành công nghiệp này phải đối mặt, điển hình là cạnh tranh với các nước khác trong khu vực và trên thế giới, cải thiện chất lượng sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành.
2. Đặc điểm của cơ cấu công nghiệp nước ta:
Cơ cấu công nghiệp Việt Nam hiện tại đang có nhiều đặc điểm đáng chú ý. Sau đây là một số điểm nổi bật của cơ cấu công nghiệp nước ta:
2.1. Cơ cấu ngành đa dạng:
Cơ cấu công nghiệp Việt Nam đa dạng về ngành, từ ngành dệt may, chế biến thực phẩm đến ngành điện tử, cơ khí chế tạo máy, công nghệ sinh học, vật liệu xây dựng, khai khoáng, dầu khí, … Điều này cho thấy cơ cấu công nghiệp của Việt Nam đang có sự đa dạng và phong phú về ngành nghề, giúp tăng tính linh hoạt và đa dạng trong sản xuất.
2.2. Tập trung ở thành thị:
Các ngành sản xuất lớn tập trung ở các khu vực đô thị lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, … Việc tập trung sản xuất ở các đô thị lớn sẽ giúp cho việc tiếp cận nguồn nhân lực và vật tư sản xuất trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc nguồn nhân lực và vật tư sản xuất ở các vùng khác sẽ khó có cơ hội để phát triển.
2.3. Chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, với sản lượng và công suất sản xuất thấp. Điều này cho thấy mức độ phát triển của các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp ở Việt Nam vẫn còn rất thấp và cần được nâng cao. Nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp sẽ giúp tăng cường tính cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
2.4. Sản phẩm yếu là hàng xuất khẩu:
Các sản phẩm của công nghiệp Việt Nam chủ yếu là hàng hóa xuất khẩu, vì vậy sản lượng, chất lượng và giá cả sản phẩm được quyết định bởi nhu cầu của thị trường quốc tế. Điều này cho thấy Việt Nam vẫn còn phụ thuộc khá nhiều vào thị trường quốc tế và cần phát triển thị trường nội địa để giảm thiểu tác động từ thị trường quốc tế.
2.5. Chuyển dần sang công nghệ cao:
Cơ cấu công nghiệp nước ta đang dần chuyển sang sản xuất với công nghệ cao hơn, tập trung vào các ngành có tính cạnh tranh cao hơn trên thị trường quốc tế. Điều này là động lực để các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp ở Việt Nam phải cải tiến, nâng cao năng lực sản xuất và tìm kiếm những cơ hội mới để phát triển. Việc chuyển sang sản xuất với công nghệ cao hơn cũng sẽ giúp tăng cường tính cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
3. Câu hỏi vận dụng liên quan:
Câu 1: Vai trò quan trọng nhất của ngành công nghiệp năng lượng đối với nền kinh tế của nước ta là
A. tạo ra nhiều việc làm cho nhiều lao động.
B. góp phần sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên nước ta.
C. cung cấp nguồn năng lượng cho mọi ngành kinh tế khác phát triển.
D. góp phần nâng cao chất lượng đời sống của người dân ở vùng núi.
Đáp án: C
Câu 2: Cơ cấu công nghiệp ở nước ta chia theo thành phần hiện nay gồm có:
A. Các trung tâm công nghiệp có quy mô rất lớn, lớn, trung bình và nhỏ.
B. Các cơ sở nhà nước, ngoài nhà nước và các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài.
C. Đầy đủ các ngành công nghiệp thuộc các lĩnh vực.
D. Có nhiều ngành công nghiệp trọng điểm.
Đáp án: B
Câu 3: Ngành công nghiệp năng lượng phát triển mạnh nhất ở Quảng Ninh là:
A. Khai thác than
B. Hoá dầu
C. Nhiệt điện
D. Thuỷ điện.
Đáp án: C
Câu 4: Nhà máy thủy điện lớn nhất nước ta hiện nay là nhà máy thủy điện:
A. Thái Bình.
B. Hòa Bình.
C. Ninh Bình.
D. Quảng Bình.
Đáp án: B
Câu 5: Trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của nước ta năm 2002, ngành công nghiệp nào chiếm tỉ trọng cao nhất là
A. Chế biến lương thực, thực phẩm
B. Khai thác nhiên liêu
C. Hóa chất
D. Cơ khí điện tử
Đáp án: A
Câu 6: Các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta theo tỉ trọng từ lớn đến nhỏ :
A.Chế biến lương thực thực phẩm, cơ khí, điện tử, khai thác nhiên liệu, vật liệu xây dựng, hóa chất, dệt may, điện.
B.Chế biến lượng thực thực phẩm, các ngành công nghiệp khác, cơ khí điện tử, dệt may, điện, hóa chất, vật liệu xây dựng.
C.Chế biến lương thực thực phẩm, dệt may, điện, hóa chất, vật liệu xây dựng, cơ khí điện tử, khai thác nhiên liệu.
D.Tất cả đều sai
Đáp án: C
Câu 7: Trong các ngành công nghiệp sau, ngành nào của nước ta có thế mạnh đặc biệt và cần đi trước một bước so với các ngành khác:
A. Công nghiệp điện tử.
B. Công nghiệp hoá chất.
C. Công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm.
D. Công nghiệp năng lượng.
Đáp án: D
Câu 8: Nhà máy thủy điện có công suất lớn nhất đang hoạt động ở nước ta hiện nay là:
A. Hòa Bình
B. Sơn La
C. Trị An
D. Thác Bà.
Đáp án: A
Câu 9: Cho bảng số liệu: Giá trị sản xuất của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng giai đoạn 2000 – 2007 (giá so sánh năm 1994; đơn vị : nghìn tỉ đồng)
2000 | 2007 | |
Dệt, may | 16,1 | 52,7 |
Da, giày | 8,9 | 27,2 |
Giấy in, văn phòng phẩm | 6,2 | 16,2 |
Tỉ trọng ngành dệt, may trong cơ cấu giá trị sản xuất hàng tiêu dùng của nước ta năm 2000 và 2007:
A. 51,6% và 54,8%
C. 106,6% và 120,3%
B. 16,1% và 52,7%
D. 15,1% và 43,4%
Đáp án: A
Câu 10: Ưu thế lớn nhất của công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản ở nước ta:
A. Có nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú.
B. Có thị trường tiêu thụ rộng lớn.
C. Có sự đầu tư lớn.
D. Có nguồn nhân lực
Đáp án: A
Câu 11: Trung du và miền núi phía Bắc có thế mạnh nổi bật về công nghiệp:
A. khai khoáng, năng lượng.
B. hóa chất,
C. vật liệu xây dựng.
D. chế biến
Đáp án: A
Câu 12: Công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản phát triển mạnh nhất ở đâu?
A. Đồng bằng Bắc Bộ.
B. Đồng bằng Duyên hải miền Trung,
C. Miền Đông Nam Bộ.
D. Đồng bằng sông Cửu Long.
Đáp án: C
Câu 13: Đặc điểm nào sau đây không đúng khi nói về ngành công nghiệp trọng điểm
A. Có thế mạnh lâu dài
B. Đóng góp ít trong cơ cấu thu nhập quốc dân
C. Mang lại hiệu quả kinh tế cao
D. Tác động đến các ngành khác
Đáp án: B
Câu 14: Các mỏ dầu khí của nước ta được phát hiện và khai thác chủ yếu ở
A. vùng biển thuộc quần đảo Hoàng Sa.
B. ven các đảo thuộc vịnh Bắc Bộ.
C. vùng thềm lục địa phía Nam.
D. vùng biển ven các đảo, quần đảo.
Đáp án: C
Câu 15: Vùng than lớn nhất nước ta phân bố ở tỉnh nào sau đây?
A. Cao Bằng.
B. Quảng Ninh.
C. Lạng Sơn.
D. Thái Nguyên.
Đáp án: B
Câu 16: Các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta là
A. năng lượng, chế biến lương thực thực phẩm, dệt may.
B. luyện kim, hóa chất, sản xuất vật liệu xây dựng.
C. luyện kim màu, khai thác than, dệt may.
D. hóa chất, luyện kim, chế biến lâm sản.
Đáp án: A
Câu 17: Đâu không phải đặc điểm của ngành công nghiệp trọng điểm nước ta?
A. Chiếm tỉ trọng thấp trong giá trị sản lượng công nghiệp.
B. Thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
C. Phát triển dựa trên những thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động.
D. Đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và tạo nguồn hàng xuất khẩu chủ lực.
Đáp án: A
Câu 18: Đâu không phải là thế mạnh để phát triển công nghiệp điện lực của nước ta
A. Than đá, than bùn, than nâu.
B. Dầu khí tập trung ở thềm lục địa phía Nam.
C. Tài nguyên rừng.
D. Nguồn thủy năng sông ngòi.
Đáp án: C