Xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là quá trình đánh giá năng lực, kỹ năng và kiến thức của giáo viên trong việc giảng dạy và quản lý học sinh. Dưới đây là bài viết về: Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và hướng dẫn xếp loại.
Mục lục bài viết
1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là gì?
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là một hệ thống các yêu cầu cơ bản, bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau, nhằm đảm bảo rằng các giáo viên tiểu học đủ khả năng và phẩm chất để đáp ứng các mục tiêu của giáo dục tiểu học. Đầu tiên, các giáo viên cần có phẩm chất chính trị tốt, đảm bảo tính liêm, chính trực và trách nhiệm cao. Ngoài ra, họ cần có đạo đức nghề nghiệp, tức là những đức tính như lòng trắc ẩn, lòng yêu nghề, tôn trọng học trò và đồng nghiệp.
Lối sống lành mạnh, tích cực và văn hóa cũng rất quan trọng đối với giáo viên tiểu học. Họ cần phải truyền cảm hứng cho học trò về một lối sống lành mạnh, tích cực, giúp trẻ phát triển về mặt tinh thần, thể chất và xã hội. Đồng thời, giáo viên cần có kiến thức vững vàng về lĩnh vực mình giảng dạy, bao gồm kiến thức chuyên môn, khoa học, kỹ năng xã hội và năng lực sáng tạo.
Về mặt kỹ năng sư phạm, giáo viên tiểu học cần phải sử dụng phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học trò, biết cách xây dựng các kế hoạch giảng dạy và đánh giá kết quả học tập của học sinh. Họ cũng cần có khả năng tương tác và truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả đến học trò.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học được điều chỉnh để phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và mục tiêu của giáo dục tiểu học ở từng giai đoạn. Điều này đảm bảo rằng các giáo viên tiểu học có thể đáp ứng các yêu cầu của giáo dục tiểu học và đóng góp tích cực vào sự phát triển của các học trò. Tóm lại, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là một tập hợp các yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục tiểu học và nâng cao vai trò của giáo viên trong quá trình giảng dạy và hướng dẫn trẻ em. Các giáo viên tiểu học cần phải học tập và nghiên cứu liên tục để cập nhật kiến thức mới và áp dụng chúng vào thực tế giảng dạy.
Ngoài ra, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học còn quy định một số tiêu chuẩn về trình độ và kinh nghiệm của giáo viên. Để trở thành giáo viên tiểu học, người đó cần có bằng cấp phù hợp, đạt được điểm số và yêu cầu tiêu chuẩn. Thời gian làm việc và kinh nghiệm của giáo viên cũng được quy định theo các tiêu chuẩn nhất định để đảm bảo rằng họ có đủ kinh nghiệm và chuyên môn để giảng dạy hiệu quả.
Ngoài những yêu cầu trên, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học còn bao gồm việc đảm bảo an toàn và bảo vệ trẻ em trong quá trình giảng dạy. Các giáo viên tiểu học cần phải có kiến thức và kỹ năng để phát hiện, đánh giá và xử lý các tình huống xảy ra trong lớp học và ngoài trường học.
Tóm lại, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là một tập hợp các yêu cầu cơ bản để đảm bảo rằng các giáo viên tiểu học đủ khả năng và phẩm chất để giảng dạy và hướng dẫn trẻ em. Đây là một yêu cầu rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục tiểu học và nâng cao vai trò của giáo viên trong quá trình giảng dạy.
2. Những yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy định nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, được ban hành kèm Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là một hệ thống các phẩm chất và năng lực mà giáo viên cần phải đạt được để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục tiểu học.
Theo đó, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học được đánh giá dựa trên 05 tiêu chuẩn và 15 tiêu chí quy định tại Chương II của Quy định nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
Cụ thể, các tiêu chuẩn bao gồm:
2.1. Tiêu chuẩn 1:
– Tiêu chuẩn 1 về phẩm chất nhà giáo trong chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học đòi hỏi giáo viên phải tuân thủ các quy định đạo đức và rèn luyện mình để trở thành một người giáo viên có phong cách giảng dạy tốt và hỗ trợ đồng nghiệp. Cụ thể, tiêu chuẩn này bao gồm hai tiêu chí:
+ Tiêu chí 1 về đạo đức nhà giáo: Giáo viên cần phải chấp hành các quy định về đạo đức của người giáo viên một cách nghiêm túc. Điều này có nghĩa là giáo viên phải thực hiện đúng các quy định và nguyên tắc đạo đức của người giáo viên.
Nếu đạt mức đạt, giáo viên cần thực hiện các quy định đạo đức đúng theo yêu cầu.
Nếu đạt mức khá, giáo viên nên luôn có tinh thần tự học hỏi, rèn luyện và phấn đấu để nâng cao phẩm chất đạo đức của mình.
Nếu đạt mức tốt, giáo viên sẽ trở thành một tấm gương hỗ trợ các đồng nghiệp khác, là một mẫu mực đạo đức nhà giáo trong việc rèn luyện đạo đức và chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.
+ Tiêu chí 2 về phong cách nhà giáo: Giáo viên cần có cách thức và tác phong làm việc phù hợp với cơ sở giáo dục.
Nếu đạt mức đạt, giáo viên cần có cách làm việc phù hợp với môi trường làm việc của mình.
Nếu đạt mức khá, giáo viên sẽ tự có ý thức rèn luyện để tạo một phong cách nhà giáo, từ đó gây ảnh hưởng tốt đến học sinh.
Nếu đạt mức tốt, giáo viên sẽ trở thành một tấm gương mẫu mực, có ảnh hưởng tốt và hỗ trợ đồng nghiệp trong việc tạo dựng phong cách nhà giáo.
2.2. Tiêu chuẩn 2:
Tiêu chuẩn 2: Tiêu chuẩn đối với phát triển chuyên môn và nghiệp vụ
– Tiêu chí 3: Về phát triển chuyên môn của bản thân
Mức đạt: Hoàn thành các khóa đào tạo đầy đủ, đạt chuẩn về trình độ, và tuân thủ quy định về bồi dưỡng kiến thức chuyên môn. Có kế hoạch bồi dưỡng và học tập thường xuyên.
Mức khá: Tự chủ động nghiên cứu và cập nhật kiến thức chuyên môn mới, phù hợp với hình thức và phương pháp giảng dạy. Nâng cao năng lực chuyên môn và có kế hoạch học tập thường xuyên.
Mức khá: Tự chủ động nghiên cứu và cập nhật kiến thức chuyên môn mới, phù hợp với hình thức và phương pháp giảng dạy. Nâng cao năng lực chuyên môn và vận dụng sáng tạo.
Mức tốt: Hỗ trợ và chia sẻ kinh nghiệm phát triển chuyên môn bản thân với đồng nghiệp. Hỗ trợ đồng nghiệp trong đổi mới giáo dục.
– Tiêu chí 4: Xây dựng kế hoạch giáo dục và dạy học với hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh
Mức đạt: Đã xây dựng kế hoạch giáo dục và dạy học.
Mức khá: Tự điều chỉnh kế hoạch giáo dục và dạy học phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và trường học.
Mức tốt: Hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp xây dựng kế hoạch giáo dục và dạy học.
– Tiêu chí 5: Sử dụng phương pháp giáo dục và dạy học để phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
Mức đạt: Thực hiện các phương pháp giáo dục và dạy học để phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
Mức khá: Tự vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp giáo dục và dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong điều kiện thực tế.
Mức tốt: Hỗ trợ, hướng dẫn đồng nghiệp về kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm để sử dụng các phương pháp giáo dục và dạy học với hướng phát triển năng lực và phẩm chất của các học sinh.
– Tiêu chí 6: Đánh giá học tập với hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh
Mức đạt: Áp dụng các phương pháp đánh giá kết quả học tập và tiến bộ của từng học sinh.
Mức khá: Tích cực sáng tạo và cập nhật các hình thức, công cụ và phương pháp đánh giá học tập với hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
Mức tốt: Hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp triển khai các hoạt động đánh giá, kiểm tra kết quả học tập, tiến bộ của học sinh với hiệu quả và tính phát triển.
– Tiêu chí 7: Hỗ trợ và tư vấn học sinh
Mức đạt: Hiểu rõ quy định về công tác hỗ trợ và tư vấn, lồng ghép các hoạt động này trong giáo dục và dạy học để hỗ trợ, tư vấn học sinh.
Mức khá: Thực hiện các biện pháp hỗ trợ và tư vấn hiệu quả, phù hợp với từng học sinh trong quá trình giáo dục và giảng dạy.
Mức tốt: Hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp về kinh nghiệm triển khai các hoạt động hỗ trợ và tư vấn hiệu quả trong giáo dục và dạy học.
2.3. Tiêu chuẩn 3:
Tiêu chuẩn 3: Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, phòng và chống bạo lực học đường.
– Tiêu chí 8: Xây dựng văn hóa ứng xử tại nhà trường.
Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các nội quy, quy tắc về văn hóa ứng xử theo quy định của nhà trường.
Mức khá: Đề xuất các biện pháp thực hiện nội quy về văn hóa ứng xử, kịp thời xử lý hiệu quả vi phạm quy tắc về văn hóa ứng xử tại trường học, lớp học.
Mức tốt: Chia sẻ kinh nghiệm để xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh tại nhà trường và là tấm gương mẫu mực.
– Tiêu chí 9: Thực hiện quyền dân chủ tại trường.
Mức đạt: Học sinh thực hiện quyền dân chủ tại nhà trường theo đúng quy định.
Mức khá: Phản ánh, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm quy chế dân chủ và đề xuất các biện pháp để phát huy quyền dân chủ của học sinh và bản thân.
Mức tốt: Hỗ trợ, hướng dẫn đồng nghiệp, học sinh, cha mẹ học sinh, giám hộ về việc thực hiện quyền dân chủ.
– Tiêu chí 10: Xây dựng và thực hiện trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường
Mức đạt: Cần thực hiện đầy đủ các quy định về phòng chống bạo lực học đường và an toàn được đưa ra bởi nhà trường.
Mức khá: Đề xuất các biện pháp phòng chống bạo lực học đường và tăng cường an toàn trường học, đồng thời phản ánh và phát hiện các hành vi vi phạm quy định.
Mức tốt: Trở thành một điển hình tiên tiến về xây dựng, thực hiện và chia sẻ kinh nghiệm về trường học an toàn và phòng chống bạo lực trong học đường.
2.4. Tiêu chuẩn 4:
Tiêu chuẩn 4: Tiêu chuẩn đối với phát triển quan hệ nhà trường – gia đình – xã hội
– Tiêu chí 11: Thực hiện các quy định hiện hành với người giám hộ hoặc cha mẹ, bên liên quan một cách đầy đủ
Mức đạt: Cần thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành đối với người giám hộ hoặc cha mẹ, các bên liên quan khác.
Mức khá: Tạo ra mối quan hệ lành mạnh và đáng tin cậy với người giám hộ hoặc cha mẹ, cũng như với các bên liên quan khác.
Mức tốt: Đề xuất các biện pháp đẩy mạnh sự phối hợp với cha mẹ (người giám hộ) và các bên liên quan khác để tăng cường phát triển quan hệ giữa nhà trường – gia đình – xã hội.
– Tiêu chí 12 và 13: Thực hiện phối hợp giữa nhà trường – xã hội – gia đình
Mức đạt: Tham gia tổ chức và cung cấp thông tin về quy tắc ứng xử văn hóa, nội quy nhà trường cho phụ huynh, người giám hộ, và các bên liên quan khác để giáo dục lối sống, đạo đức cho học sinh.
Mức khá: Chủ động phối hợp với cha mẹ, người giám hộ, các bên liên quan, và đồng nghiệp để thực hiện giáo dục lối sống, đạo đức cho học sinh.
Mức tốt: Kịp thời xử lý các thông tin phản hồi từ cha mẹ, người giám hộ, và các bên liên quan để tăng cường phối hợp nhà trường – xã hội – gia đình trong giáo dục lối sống và đạo đức cho học sinh.
2.5. Tiêu chuẩn 5:
Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
– Tiêu chí 14: Về sử dụng ngoại ngữ, tiếng dân tộc
Mức đạt: Sử dụng các từ ngữ đơn giản trong ngoại ngữ, và ngoại ngữ thứ hai hoặc tiếng dân tộc nếu yêu cầu sử dụng trong công việc.
Mức khá: Trao đổi thông tin về các chủ đề đơn giản và quen thuộc bằng ngoại ngữ thứ hai hoặc tiếng dân tộc, nếu yêu cầu sử dụng trong công việc.
Mức tốt: Viết và trình bày về đoạn văn đơn giản về chủ đề giáo dục bằng ngoại ngữ thứ hai hoặc tiếng dân tộc, nếu yêu cầu sử dụng trong công việc.
– Tiêu chí 15: Về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
Mức đạt: Sử dụng phần mềm cơ bản và thiết bị công nghệ trong giáo dục, dạy học, và quản lý học sinh theo quy định.
Mức khá: Ứng dụng học liệu số và công nghệ thông tin trong giáo dục, giảng dạy. Sử dụng phần mềm hiệu quả và khai thác các thiết bị công nghệ về giáo dục, dạy học.
Mức tốt: Hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp trong việc nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong giáo dục. Tham gia các khóa bồi dưỡng, đào tạo để khai thác các ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý học sinh theo quy định.
3. Hướng dẫn xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học:
Xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là quá trình đánh giá năng lực, kỹ năng và kiến thức của giáo viên trong việc giảng dạy và quản lý học sinh. Việc xếp loại này được thực hiện dựa trên một số tiêu chí được đưa ra và thực hiện thông qua quá trình theo dõi, đánh giá, và đánh giá định kỳ của giáo viên trong thời gian làm việc.
Các tiêu chí được xếp dựa trên các tiêu chí đã nêu ra ở phần 2:
– Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo
– Tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
– Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục
– Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
– Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục