Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Chưa ly hôn mà có con với người khác có bị phạt không?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Một trong những nguyên dân dẫn đến ly hôn có thể xác định là có dấu hiệu ngoại tình. Hiện nay pháp luật bảo vệ chế độ một vợ một chồng, vậy trường hợp chưa ly hôn mà có con với người khác có bị phạt không? Cùng tìm hiểu nhé

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Chưa ly hôn mà có con với người khác có bị phạt không?
      • 2 2. Người có có con ngoài giá thú bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
      • 3 3. Cách xác định cha mẹ con thế nào khi chưa ly hôn đã có con riêng?

      1. Chưa ly hôn mà có con với người khác có bị phạt không?

      Chào Luật sư: tôi và chồng tôi hiện tại vẫn còn đang chung sống với nhau rất hạnh phúc. Chồng tôi là một người rất yêu thương, quan tâm vợ con. Tôi chưa từng nghĩ, có ngày anh ấy sẽ phản bội tôi. Cách đây vài hôm, tôi có vô tình nghe được cuộc hội thoại của chồng tôi và một người phụ nữ lạ. Trong cuộc hội thoại có đề cập đến đứa là con riêng của chồng tôi. Sau khi nghe được câu chuyện tôi đã nhờ người điều tra và kết quả là chồng tôi đã có con với một người phụ nữ khác. Nghĩ đến chuyện thời gian qua tôi chung sống với một người lừa dối tôi đã không thôi thúc tôi dừng nghĩ đến ly hôn. Và tôi muốn anh ta phải chịu trách nhiệm và phải trả giá với những gì anh ta đã lừa dối tôi trong thời gian vừa qua. Trường hợp của anh ta có bị phạt gì không ạ Luật sư ? Tôi cảm ơn ạ

      Chào bạn, chúng tôi gửi đến bạn câu trả lời như sau:

      Pháp luật Việt Nam với việc bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Do đó, việc có quan hệ ngoại tình có con với người khác không chỉ ảnh hưởng đến tình nghĩa vợ chồng mà còn là hành vi vi phạm pháp luật.

      Đối với hành vi chung sống với người khác khi đang có vợ, có chồng luôn là hành vi bị cấm. Không chỉ dừng lại ở Luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh vấn đề này mà Luật hình sự cũng có điều chỉnh về hành vi xâm phạm chế độ hôn nhân, tùy vào mức độ của hành vi, sự việc mà các quy phạm được áp dụng cũng khác nhau.

      Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác, hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.

      Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung, đã được gia đình, cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó.

      Theo đó trong trường hợp người đã kết hôn, có con ngoài giá thú và chung sống như vợ chồng với người khác thì đảng viên này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

      – Phạt tiền có giá trị từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

      +  Đang có vợ hoặc đang có chồng mà còn kết hôn với người khác, hoặc chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

      + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà còn chung sống như vợ chồng với người khác;

      + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng nhưng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình đã biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

      + Người có hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

      Như vậy, đối với trưởng hợp đang có vợ hoặc chồng và sinh sống dẫn đến có con với người khác còn bị phạt vi phạm về hành chính.

      2. Người có có con ngoài giá thú bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?

      Theo quy định hiện nay thì người có con ngoài giá thú chỉ có con, mà không chung sống như vợ chồng thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, việc có con ngoài giá thú đó là kết quả cho hành vi chung sống như vợ chồng đối với người khác thì có thể bị truy cứu hình sự.

      Căn cứ theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

      – Người nào đang có vợ, có chồng mà còn kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, hoặc trường hợp chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

      + Làm cho mối quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

      + Đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

      – Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      + Đã làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

      b) Đã có quyết định của Tòa án về việc hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

      Theo đó, đối với người đã kết hôn mà còn có con ngoài giá thú và chung sống như vợ chồng với người khác thì ngoài xử phạt hành chính còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong những trường đã nêu trên.

      3. Cách xác định cha mẹ con thế nào khi chưa ly hôn đã có con riêng?

      Chào Luật sư, tôi và vợ hiện tại vẫn còn đang chung sống với nhau rất hạnh phúc. Vợ  tôi là một người phụ nữ lý tưởng, trong xóm ai cũng ca ngợi và dành lời khen cho cô ấy vì độ thương và chiều chồng. Tôi chưa từng nghĩ, có ngày cô ấy sẽ phản bội tôi. Cách đây vài hôm, trong một lần dọn phòng làm việc của cô ấy, tôi vô tình phát hiện tin nhắn trong điện thoại là cô ấy đang mang thai với một người đàn ông khác. Nghĩ đến chuyện thời gian qua tôi chung sống với một người lừa dối tôi đã không thôi thúc tôi dừng nghĩ đến ly hôn. Tuy nhiên, nhìn lại 2 đứa con còn bé của tôi, tôi lại rất thương và không nỡ. Vậy đối với trường hợp của vợ tôi, đứa bé trong bụng vợ tôi có được xác định như thế nào Luật sư nhỉ? Tôi cảm ơn ạ

      Chào bạn, chúng tôi gửi đến bạn câu trả lời sau:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định xác định cha mẹ như sau:

      – Con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân được xác định là con chung của vợ chồng.

      – Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm vợ chồng chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

      – Con được sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và nếu được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

      – Trong trường hợp cha hoặc mẹ không thừa nhận đó là con của mình thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

      – Dẫn chiếu với quy định trên nếu trường hợp con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

      Do đó, nếu vợ ngoại tình sau đó mang thai với người khác thì con sinh ra vẫn được xác định là con của cặp vợ chồng bạn, như vậy mặc dù bạn biết chắc rằng đứa bé trong bụng là con của người khác do hậu quả của ngoại tình của vợ bạn thì đứa bé trong bụng vẫn được xác định là con trong thời kì hôn nhân của bạn và vợ bạn.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật Hình sự 2015;

      – Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

      – Nghị định 82/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      • Ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ