Chủ tịch nước là cá nhân giữ vai trò quan trọng, đảm bảo đối nội và đối ngoại về các vấn đề kinh tế-chính trị - xã hội. Vậy Chủ tịch nước là ai? Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Chủ tịch nước là gì?
Theo điều 86, chương 6 của
Điều 87 nêu, Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (gọi tắt: Chủ tịch nước) là nguyên thủ quốc gia của nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là người đứng đầu Nhà nước Việt Nam, thay mặt nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh Việt Nam. Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh Việt Nam. Chủ tịch nước là một trong số các đại biểu Quốc hội Việt Nam do toàn thể Quốc hội bầu ra.
Người giữ chức vụ Chủ tịch nước đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Tôn Đức Thắng, được bầu tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa VI năm 1976. Không có quy định pháp luật Chủ tịch nước phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tuy nhiên trên thực tế ở Việt Nam, Chủ tịch nước thường là một ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thứ 9 là ông Nguyễn Phú Trọng, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 14 thành phố Hà Nội, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII.
Chủ tịch nước tiếng Anh là President.
Chủ tịch nước là người đứng đầu của nhà nước, là người thay mặt nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định những vấn đề trong và ngoài nước. Đồng thời chủ tịch nước là người được Quốc hội bầu chọn, ngoài ra chủ tịch nước còn có trách nhiệm phải báo cáo các công tác lên trước Quốc hội.
Bên cạnh đó, nhiệm kỳ của một người chủ tịch nước được tính theo nhiệm kỳ của Quốc hội, khi hết nhiệm kỳ của Quốc hội thì chủ tịch nước vẫn làm việc cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra được chủ tịch nước mới.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước:
Theo Điều 88, quyền chủ tịch nước bao gồm những quyền cụ thể như sau:
- Công bố Hiến pháp về luật và pháp lệnh. Đồng thời nêu kiến nghị lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày(kể từ ngày pháp lệnh được thông qua). Trong trường hợp nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
- Có nhiệm vụ đề nghị lên Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ theo căn cứ của nghị quyết của Quốc hội về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ.
- Chủ tịch nước có nhiệm vụ đề nghị với Quốc hội bầu cử , miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao dựa vào căn cứ nghị quyết của Quốc hội về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức Thẩm phán
tối cao, Phó Chánh ánTòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Bên cạnh đó cũng có quyền đưa ra những quyết định đặc xá cho các tù nhân dựa theo căn cứ của nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá.Tòa án nhân dân - Có nhiệm vụ thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, đồng thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh. Có quyền đưa ra những quyết định phong quân hàm, thăng quân hàm, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân
- Căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội đưa ra quyết định, lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong các trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp hay thực hiện việc công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp từ địa phương đến trung ương cả nước.
- Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài dựa theo căn cứ của nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm.
- Có nhiệm vụ đưa ra những quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước
- Có nhiệm vụ trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70.
Quyền chủ tịch nước
Theo điều 88 và điều 90 chủ tịch nước có những quyền cơ bản cụ thể như sau:
- Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và những phiên họp của các cấp Chính phủ.
- Đồng thời chủ tịch nước có quyền đưa ra yêu cầu Chính phủ họp bàn về các vấn đề mà chủ tịch nước xem xét và cân nhắc thấy cần thiết để có thể thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình một cách tốt nhất.
- Có quyền đưa ra những quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước và các danh hiệu vinh dự nhà nước. Bên cạnh đó chủ tịch nước cũng có quyền quyết định cho công dân nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam của công dân
- Có quyền đưa ra những quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.
- Đồng thời có nhiệm vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam dựa theo căn cứ của nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh.
3. Mối liên hệ giữa Chủ tịch nước và các cơ quan khác:
3.1. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Quốc hội và UBTVQH:
– Quốc hội xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước; quy định tổ chức và hoạt động của Chủ tịch nước; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước; bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
– UBTVQH đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước.
– Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước.
– Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu raChủ tịch nước. Sau khi được bầu, Chủ tịch nước phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, nhân dân và Hiến pháp.
– Chủ tịch nước có quyền đề nghị Quốc hội họp kín; có quyền yêu cầu Quốc hội họp bất thường. Chủ tịch nước có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước UBTVQH.
– Chủ tịch nước có nhiệm vụ và quyền hạn công bố Hiến pháp; công bố luật, pháp lệnh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày được thông qua, trừ trường hợp Chủ tịch nước đề nghị xem xét lại pháp lệnh. Chủ tịch nước có quyền đề nghị UBTVQH xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được UBTVQH biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
– Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của UBTVQH.
3.2. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Chính phủ:
– Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ.
– Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Chính phủ. Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
– Chính phủ báo cáo công tác trước Chủ tịch nước. Thủ tướng Chính phủ báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Chủ tịch nước.
– Chính phủ tổ chức thi hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước.
3.3. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với TAND tối cao, VKSND tối cao:
– Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án
– Chánh án TAND tối cao trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Chủ tịch nước.
– Viện trưởng VKSND tối cao trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Chủ tịch nước.
– Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao trình Chủ tịch nước ý kiến của Chánh án và Viện trưởng về những trường hợp người bị kết án tử hình xin ân giảm.
Thông qua các mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với các thiết chế quyền lực nhà nước, Chủ tịch nước không chỉ thực thi nhiệm vụ và quyền hạn Hiến định của mình mà còn tác động đến việc thực thi nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quyền lực khác của Nhà nước. Bên cạnh đó, với vị trí đứng đầu Nhà nước, Chủ tịch nước thực hiện chức năng thay mặt Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam về đối nội và đối ngoại, đại diện cho quốc gia, dân tộc trong các quan hệ với các chủ thể bên trong và bên ngoài phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Khi đó, Chủ tịch nước trở thành một trong những biểu tượng của quốc gia, dân tộc; biểu tượng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cho sự thống nhất quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, có ảnh hưởng, tác động mạnh mẽ đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quan hệ đối nội, đối ngoại của Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam với nhân dân trong nước, với các quốc gia, dân tộc và nhân dân trên toàn thế giới.