Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Hình sự

Chủ thể của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

  • 27/02/202427/02/2024
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    27/02/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Chủ thể của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng: hai dấu hiệu cơ bản, quan trọng nhất của chủ thể đó là: độ tuổi và năng lực TNHS.

      Tội phạm trước hết là một hành vi. Chính vì thế, tội phạm bao giờ cũng được thực hiện bởi chủ thể xác định. Không thể có hành vi xuất hiện ngoài thế giới khách quan mà không có chủ thể. Chủ thể của tội phạm được hiểu là người đã có lỗi trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm, có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS theo luật định. Theo đó, ngoài dấu hiệu mặc nhiên được chấp nhận đó là chủ thể phải là người cụ thể đang sống thì hai dấu hiệu cơ bản, quan trọng nhất của chủ thể đó là: (i) độ tuổi và (ii) năng lực TNHS. Ngoài ra, đối với trường hợp chủ thể đặc biệt, thì ngoài hai dấu hiệu bắt buộc chung ở trên, thì còn những dấu hiệu riêng bổ sung (liên quan đến trách nhiệm, tính chất nghề nghiệp, chức vụ, tuổi tác, giới tính,….) của chủ thể đó để đảm bảo người thực hiện hành vi là chủ thể của tội phạm, nói cách khác, các dấu hiệu riêng bổ sung này mang tư cách là các dấu hiệu định tội bắt buộc của các CTTP tương ứng.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Điều kiện thứ nhất: đủ tuổi theo quy định của BLHS
      • 2 2. Điều kiện thứ hai của chủ thể đó là có năng lực TNHS:

      1. Điều kiện thứ nhất: đủ tuổi theo quy định của BLHS

      Đối với Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, trước tiên chủ thể của tội phạm này phải thỏa mãn hai điều kiện cơ bản, bắt buộc đó là: đủ tuổi theo quy định của BLHS và có năng lực TNHS theo quy định tại Điều 12, Điều 13 BLHS.

      Điều 12 BLHS quy định:

      1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

      2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu TNHS về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi,…. .

      Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng quy định tại Điều 360 BLHS có mức cao nhất của khung hình phạt được quy định tại khoản 1 là 05 năm tù, tại khoản 2 là 07 năm tù, tại khoản 3 là 12 năm tù. Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 BLHS quy định về phân loại tội phạm thì:

      b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;….

      Do đó Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 360 là tội phạm nghiêm trọng; quy định tại khoản 3 Điều 360 là tội phạm rất nghiêm trọng. Đối chiếu với quy định tại Điều 12 thấy rằng những chủ thể phải từ đủ 16 tuổi trở lên mới là chủ thể của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.

      2. Điều kiện thứ hai của chủ thể đó là có năng lực TNHS:

      Năng lực TNHS là năng lực có thể phải chịu TNHS của một người nếu thực hiện hành vi phạm tội. Luật hình sự Việt Nam không trực tiếp quy định như thế nào là có năng lực TNHS mà chỉ quy định gián tiếp thông qua việc quy định trường hợp không có năng lực TNHS tại Điều 21 BLHS như sau:

      Xem thêm:  Phân biệt tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với các tội khác

      Điều 21. Tình trạng không có năng lực TNHS

      “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu TNHS.”

      Với quy định này, luật hình sự Việt Nam mặc nhiên thừa nhận người nào không rơi vào trường hợp quy định tại Điều 21 BLHS là người có năng lực TNHS. Theo đó, năng lực TNHS được đánh giá dựa trên khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của chủ thể. Một người có thể là chủ thể của tội phạm khi người đó phải có khả năng nhận thức tính nguy hiểm cho xã hội đối với hành vi của mình và khả năng điều khiển hành vi đó (khả năng lựa chọn cách ứng xử trong những trường hợp cụ thể) theo những yêu cầu chung của xã hội. Năng lực nhận thức có ở mỗi con người từ khi mới sinh ra. Nó phát triển và hoàn thiện theo sự phát triển của cấu tạo sinh học cơ thể con người qua quá trình lao động và giáo dục trong xã hội. Đến một thời điểm nhất định trong đời sống của con người thì năng lực này mới được xem là tương đối đầy đủ. Nói cách khác, đến một độ tuổi nhất định thì một người mới có đầy đủ năng lực TNHS. Do đó dấu hiệu tuổi chịu TNHS và năng lực TNHS luôn gắn bó chặt chẽ, hữu cơ với nhau và luôn được xem xét đồng thời mỗi khi cần đánh giá về chủ thể của tội phạm. Một cá nhân phải đủ tuổi chịu TNHS theo luật định và có năng lực TNHS mới có thể là chủ thể của tội phạm.

      Đối với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, nhìn theo khía cạnh pháp lý hình sự thì điều kiện cần để trở thành chủ thể của tội phạm là phải từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực TNHS. Bên cạnh đó, nhìn theo khía cạnh pháp luật hành chính thì một người phải đủ tuổi luật định và có khả năng nhận thức, điều khiển hành vi mới có điều kiện để thực hiện hành vi này bởi người này phải là người “có chức vụ” – đây chính là điều kiện thứ ba bắt buộc cần có đối với chủ thể thực hiện hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Nói cách khác, tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là loại tội có chủ thể đặc biệt.

      Chủ thể của tội này không phải bất kỳ một cá nhân nào trong xã hội mà phải là “người có chức vụ”. BLHS 2015 định nghĩa về người có chức vụ được tại khoản 2 Điều 352 là: “… người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.

      Theo khái niệm này, có rất nhiều căn cứ khác nhau để xác định một người có chức vụ như do được bổ nhiệm, do dân cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác … Hình thức khác ở đây có thể hiểu là bất cứ hình thức nào mà gắn những quyền năng nhất định của chủ thể với chức vụ mà họ có. Ngoài ra, phạm vi hoạt động của chủ thế này là trong khi thực hiện “công vụ, nhiệm vụ”. Theo đó có hai khái niệm cần phải tìm hiểu:

      Xem thêm:  Mặt khách quan của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

      Thứ nhất, “công vụ” có thể hiểu một cách đơn giản nhất là một loại hoạt động mang tính quyền lực – pháp lý được thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước hoặc những người khác khi được nhà nước trao quyền nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong quá trình quản lý toàn diện các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Công vụ là phục vụ nhà nước, phục vụ nhân dân, gắn với quyền lực nhà nước. Do đó công vụ luôn gắn với công quyền.

      Thứ hai, “nhiệm vụ” đặt trong điều luật này được hiểu là những hoạt động không gắn với công quyền nhưng vẫn được thực hiện để phục vụ lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng. Và những hoạt động này chính là những hoạt động ở trong “khu vực tư” – tại các doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước mà trước nay mới chỉ được điều chỉnh ở các văn bản QPPL khác như dân sự, thương mại, tài chính, mà chưa được quy định trong PLHS. Như vậy những hành vi phạm tội được thực hiện không chỉ trong khi thi hành công vụ mà cả khi thực hiện những hoạt động ngoài công vụ cũng có thể bị coi là phạm tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.Đây là điểm mới của BLHS 2015 so với quy định về người có chức vụ tại Điều 277 BLHS 1999.

      Bên cạnh đó, để cụ thể hóa những trường hợp người nào được coi là “người có chức vụ”, tại khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP ngày 30/12/2020 của HĐTP TAND tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS trong xét xử tội phạm tham nhũng và tội phạm khác về chức vụ đã quy định rõ: “Người có chức vụ quy định tại khoản 2 Điều 352 BLHS là những người quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng.

      Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định:

      2. Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:

      a) Cán bộ, công chức, viên chức;

      b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

      c) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

      d) Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;

      đ) Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.

      Có thể thấy ở Luật phòng chống tham nhũng ban hành năm 2008 đã xác định “người có chức vụ” không chỉ là người “thực hiện công vụ” – người có chức vụ, quyền hạn trong các CQNN, tổ chức xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước như cán bộ, công chức, sĩ quan mà cả những đối tượng khác như: người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức (ngoài nhà nước) hoặc người khác được giao thực hiện nhiệm vụ cũng được coi là người có chức vụ.

      Xem thêm:  Mức phạt tù đối với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

      Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 2 của Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP cũng đã giải thích rõ: “Do một hình thức khác” quy định tại khoản 2 Điều của 352 BLHS là trường hợp không phải do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng nhưng được giao thực hiện nhiệm vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ đó. Ví dụ: Người được CQNN có thẩm quyền của tham gia trực tại chốt kiểm soát phòng chống dịch bệnh Covid-19.

      Trước đây vì chưa quy định cụ thể về cách xác định người có chức vụ như vậy mà nhiều vấn đề vướng mắc trong thực tiễn vẫn còn bỏ ngỏ như: những người được giao những nhiệm vụ như quản lý bệnh viện tư, hiệu trưởng trường học tư, công chứng viên của các phòng công chứng tư nhân… có được xem là người có chức vụ hay không? Hay trường hợp cầu thủ bóng đá của đội tuyển quốc gia nhận tiền để cố tình đá thắng hoặc thua đội bạn thì phạm tội nhận hối lộ hay là tội đánh bạc? Chính sự thay đổi tiến bộ này không chỉ đóng góp về mặt lý luận giúp dễ dàng nắm bắt được nội hàm của một khái niệm pháp lý mà còn góp phần nghiên cứu, xem xét và giải quyết các vấn đề liên quan trong thực tiễn một cách hiệu quả hơn, ít nhiều khắc phục được “hỗ hổng” trong việc xử lý hành vi vi phạm trong thực tiễn.

      Đối với trường hợp chủ thể của tội phạm là người có chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ đã có rất nhiều vụ án xảy ra trên thực tiễn. Ví dụ như: Vụ tai nạn lao động nghiêm trọng tại công trường xây dựng Sở Tài chính Nghệ An vào ngày 2/1/2021. Theo đó, ông Lê Tiến L – Giám đốc Công ty Cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171 đã bị xét xử về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng vì là người có quyền hạn, trách nhiệm trong việc kiểm định vận thăng, tuyển dụng nhân sự nhưng đã thiếu trách nhiệm trong công việc dẫn đến hậu quả vận thăng lồng bị rơi tự do từ tầng 5 xuống mặt đất gây thiệt hại đến tính mạng của con người.

      Trường hợp chủ thể của tội phạm không phải là người có chức vụ, quyền hạn trong khi thực thi công vụ mà là người được giao thực hiện nhiệm vụ có thể minh họa bằng ví dụ sau: Vụ án Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng được TAND thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai xét xử ngày 19/3/2019. Theo đó Vũ Văn M là công nhân gác đường ngang, thuộc Công ty cổ phần đường sắt S được phân công nhiệm vụ là đóng, mở chắn đường ngang kịp thời, bảo đảm an toàn cho người và các phương tiện tham gia giao thông. Tuy nhiên trong ca trực ngày 16/9/2018, Vũ Văn M đã thiếu trách nhiệm trong việc trực gác, không đóng chắn đường ngang dẫn đến hậu quả người dân băng qua đường ray bị tàu đụng đã tử vong tại chỗ. Rõ ràng Vũ Văn M không phải người “có chức, có quyền” nhưng vẫn bị xét xử về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng bởi M đã được phân công thực hiện nhiệm vụ cụ thể, là người có quyền hạn nhất định trong phạm vi công việc được giao nên vẫn trở thành chủ thể của tội phạm.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Chủ thể của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng thuộc chủ đề Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, thư mục Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Cấu thành và hình phạt tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

      Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là gì? Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng tiếng Anh là gì? Cấu thành tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng? Hình phạt của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng?

      ảnh chủ đề

      Mức phạt tù đối với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

      Mức phạt tù đối với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Yếu tố cấu thành Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.

      ảnh chủ đề

      Hoàn thiện quy định về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

      Một số kiến nghị hoàn thiện BLHS Việt Nam về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự đối với loại tội này trong thực tiễn.

      ảnh chủ đề

      Phân biệt tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với các tội khác

      Phân biệt tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với một số tội phạm khác theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015: tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản,...

      ảnh chủ đề

      Các hình phạt đối với tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

      Các hình phạt áp dụng đối với tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Lưu ý trong việc áp dụng hình phạt đối với tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.

      ảnh chủ đề

      Mặt khách quan của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

      Mặt khách quan của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng: Hành vi khách quan, Hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi khách quan gây ra, Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.

      ảnh chủ đề

      Khách thể, mặt chủ quan của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả

      Các dấu hiệu pháp lý của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng: Khách thể và mặt chủ quan của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng: Lỗi, Động cơ phạm tội, và mục đích phạm tội.

      ảnh chủ đề

      Khái niệm tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng 

      Khái niệm tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Trách nhiệm là gì? Thiếu trách nhiệm là gì? Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là gì?

      ảnh chủ đề

      Lịch sử pháp luật về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

      Lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng từ Giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành BLHS năm 2015.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời hạn giải quyết đơn tố giác, tin báo tội phạm là bao nhiêu lâu?
      • Lấy lời khai người dưới 18 tuổi cần có người giám hộ không?
      • Người dân được đốt pháo hoa trong dịp Tết nguyên đán không?
      • Điều tra viên có quyền được dùng bức cung, nhục hình không?
      • Mức xử phạt đối với hành vi hành hung bác sĩ, nhân viên y tế?
      • Sử dụng tiền giả bị phạt thế nào? Mua tiền giả có bị bắt không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Chiến thuật bắt người tại chỗ ở trong điều tra vụ án hình sự
      • Trường hợp lái xe gây tai nạn chết người mà không phải đi tù?
      • Cá độ bóng đá vui bằng hình thức ăn nhậu có bị xử phạt không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Cấu thành và hình phạt tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

      Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là gì? Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng tiếng Anh là gì? Cấu thành tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng? Hình phạt của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng?

      ảnh chủ đề

      Mức phạt tù đối với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

      Mức phạt tù đối với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Yếu tố cấu thành Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.

      ảnh chủ đề

      Hoàn thiện quy định về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

      Một số kiến nghị hoàn thiện BLHS Việt Nam về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự đối với loại tội này trong thực tiễn.

      ảnh chủ đề

      Phân biệt tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với các tội khác

      Phân biệt tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với một số tội phạm khác theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015: tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản,...

      ảnh chủ đề

      Các hình phạt đối với tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

      Các hình phạt áp dụng đối với tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Lưu ý trong việc áp dụng hình phạt đối với tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.

      ảnh chủ đề

      Mặt khách quan của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

      Mặt khách quan của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng: Hành vi khách quan, Hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi khách quan gây ra, Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.

      ảnh chủ đề

      Khách thể, mặt chủ quan của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả

      Các dấu hiệu pháp lý của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng: Khách thể và mặt chủ quan của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng: Lỗi, Động cơ phạm tội, và mục đích phạm tội.

      ảnh chủ đề

      Khái niệm tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng 

      Khái niệm tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Trách nhiệm là gì? Thiếu trách nhiệm là gì? Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là gì?

      ảnh chủ đề

      Lịch sử pháp luật về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

      Lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng từ Giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành BLHS năm 2015.

      Xem thêm

      Tags:

      Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Cấu thành và hình phạt tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

      Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là gì? Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng tiếng Anh là gì? Cấu thành tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng? Hình phạt của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng?

      ảnh chủ đề

      Mức phạt tù đối với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

      Mức phạt tù đối với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Yếu tố cấu thành Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.

      ảnh chủ đề

      Hoàn thiện quy định về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

      Một số kiến nghị hoàn thiện BLHS Việt Nam về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự đối với loại tội này trong thực tiễn.

      ảnh chủ đề

      Phân biệt tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với các tội khác

      Phân biệt tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với một số tội phạm khác theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015: tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản,...

      ảnh chủ đề

      Các hình phạt đối với tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

      Các hình phạt áp dụng đối với tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Lưu ý trong việc áp dụng hình phạt đối với tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.

      ảnh chủ đề

      Mặt khách quan của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

      Mặt khách quan của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng: Hành vi khách quan, Hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi khách quan gây ra, Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.

      ảnh chủ đề

      Khách thể, mặt chủ quan của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả

      Các dấu hiệu pháp lý của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng: Khách thể và mặt chủ quan của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng: Lỗi, Động cơ phạm tội, và mục đích phạm tội.

      ảnh chủ đề

      Khái niệm tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng 

      Khái niệm tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Trách nhiệm là gì? Thiếu trách nhiệm là gì? Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là gì?

      ảnh chủ đề

      Lịch sử pháp luật về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

      Lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng từ Giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành BLHS năm 2015.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 34371