Vay nợ là một trong những loại hình dân sự phổ biến, bên vay cần phải có trách nhiệm trả nợ cho bên cho vay, tuy nhiên trên thực tế nhiều người vay không trả đúng thời hạn dẫn đến chủ nợ có hành vi tự ý chiếm giữ, định đoạt tài sản của người vay để cấn trừ. Vậy theo quy định hiện nay thì chủ nợ có được tự ý chiếm giữ tài sản để cấn trừ nợ hay không?
Mục lục bài viết
1. Chủ nợ được tự ý chiếm giữ tài sản để cấn trừ nợ không?
Trước hết, quan hệ
Về nguyên tắc, hành động chiếm giữ tài sản của người khác, trái với ý muốn của chủ sở hữu hợp pháp là hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 158 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về quyền sở hữu; theo đó, quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu phù hợp với quy định của pháp luật.
Như vậy, nếu theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 hiện nay, nếu không có sự thỏa thuận của các bên hoặc không được sự đồng ý của chủ sở hữu hợp pháp, pháp luật không có quy định khác thì không ai có quyền chiếm giữ trái phép hoặc tước đoạt tài sản của người khác trái ý muốn, vì vậy trong hoạt chủ nợ tự tiện chiếm giữ tài sản của người vay để cấn trừ nợ là một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Chủ sở hữu hoàn toàn có quyền ủy quyền cho người khác định đoạt tài sản của mình thông qua hợp đồng ý quyền hợp pháp, ngoại trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Việc cấn trừ nợ hay còn được gọi là “siết nợ” là hành vi vi phạm quy định của pháp luật, tuy nhiên nhiều người vẫn bất chấp quy định của pháp luật để nhằm mục đích thu hồi được tài sản nhanh chóng nhất. Trong trường hợp chủ nợ tự tiện chiếm giữ tài sản để cấn trừ nợ sẽ được coi là hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác, thông thường là hành vi sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần của người khác để nhằm mục đích chiếm giữ tài sản của người đó hoặc chiếm đoạt tài sản của người khác trái ý muốn của họ. Điều này hoàn toàn vi phạm quy định của pháp luật, tùy vào từng trường hợp khác nhau có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng.
2. Chủ nợ được tự ý chiếm giữ tài sản để cấn trừ nợ có thể bị truy cứu về tội gì?
Theo phân tích nêu trên, chủ nợ không có quyền thực hiện hành vi chiếm giữ tài sản của người khác trái quy định của pháp luật để cấn trừ cho khoản vay của mình. Chủ nợ khi thực hiện hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác thì tùy từng trường hợp khác nhau, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh tương ứng. Cụ thể như sau:
-
Tội cưỡng đoạt tài sản căn cứ theo quy định tại Điều 170 của Bộ luật hình sự năm 2015. Theo đó, hành vi chủ nợ đe dọa dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người vay tiền nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người đó thì hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản. Mức phạt là phạt tù từ 01 năm đến 20 năm, hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc tịch thu toàn bộ tài sản;
-
Tội cướp tài sản căn cứ theo quy định tại Điều 168 của Bộ luật hình sự năm 2015. Theo đó, chủ nợ có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc, hoặc chủ nợ có hành vi khác không chỉ làm cho người có tài sản hoặc người quản lý tài sản không thể chống cự, hướng tới mục tiêu chiếm đoạt tài sản của người đó trái quy định của pháp luật thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản. Mức phạt tù là từ 03 năm đến 10 năm, trong trường hợp gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân, hoặc tùy thuộc vào giá trị tài sản cướp thì có thể bị phạt tù lên đến chung thân. Ngoài ra còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc tịch thu toàn bộ tài sản.
Ngoài ra, chủ nợ cũng cần phải lưu ý một số hành vi sau đây cũng có thể dẫn đến trường hợp vi phạm quy định của pháp luật và trái đạo đức xã hội trong quá trình đòi nợ. Bao gồm:
-
Có hành vi khủng bố cuộc gọi điện thoại, khủng bố tin nhắn điện thoại liên tục, bất cứ thời điểm nào, bất cứ địa điểm nào, khiến cho người mắc nợ lâm vào tình trạng hoang mang lo lắng, mặc dù người vay đã có trình bày và đã có phản hồi nhưng người cho vay vẫn tiếp tục khủng bố tinh thần;
-
Khủng bố bằng thông tin, hình ảnh cá nhân, lời nói đe dọa, video trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm mục đích huy hiếp tinh thần, gây sức ép tinh thần, đe dọa bằng các hành vi vi phạm quy định của pháp luật đối với người vay tiền hoặc người thân, người có liên quan đến người vay tiền;
-
Tổ chức tụ tập đông người đến nhà của người vay, đến gia đình của người thân để thực hiện hành vi la mắng, gây mất an ninh trật tự an toàn công cộng, ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của người vay;
-
Thực hiện hành vi có tính chất côn đồ, đe dọa bất chấp đạo đức, thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trên mạng internet, trên điện thoại hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
3. Phải làm gì khi người vay trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thanh toán:
Trong trường hợp người vay tiền có biểu hiện trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thì cần phải thực hiện các biện pháp khác nhau phù hợp với quy định của pháp luật để bảo vệ quyền lợi của mình. Tuân thủ triển khai phương pháp đòi nợ theo các quy tắc như sau:
-
Thông báo, nhắc nhở người vay trả nợ và thực hiện đúng nghĩa vụ của mình;
-
Trao đổi qua điện thoại hoặc cũng có thể trao đổi qua các phương tiện thông tin khác;
-
Yêu cầu gặp mặt trực tiếp để các bên thỏa thuận, làm việc, lập lại bằng biên bản;
-
Xác nhận thông tin pháp lý của người vay, và xác nhận thông tin tài sản có liên quan đến người vay tiền;
-
Tích cực trao đổi phương án, do người có uy tín hỗ trợ xử lý và hóa giải;
-
Có phương án hợp lý và hợp tình, tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi để các bên có thể thỏa thuận;
-
Vừa làm việc, vừa thu thập chứng cứ để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình trong trường hợp bắt buộc phải ra Tòa án và công an;
-
Thực hiện thủ tục khởi kiện dân sự tại Tòa án, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật hình sự tại công an;
-
Nhờ luật sư, công ty luật chuyên xử lý nợ, đòi nợ có chuyên môn và kinh nghiệm để thu hồi khoản nợ theo đúng quy định của pháp luật và hiệu quả.
Quý khách hàng hoàn toàn có thể liên hệ với công ty Luật Dương Gia chúng tôi để được tư vấn và giải đáp những thắc mắc có liên quan.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ Luật dân sự 2015;
– Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
THAM KHẢO THÊM: