Hiện nay, doanh nghiệp tư nhân đã và đang ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình trong nền kinh tế, doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp tạo ra động lực vô cùng mạnh mẽ để phát triển của cải vật chất, góp phần tăng cường và nâng cao hiệu quả kinh tế. Vậy chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trở thành thành viên của công ty hợp danh hay không?
Mục lục bài viết
1. Chủ DNTN có thể là thành viên công ty hợp danh không?
Đầu tiên, căn cứ theo quy định tại Điều 177 của Văn bản hợp nhất
– Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó bao gồm:
+ Công ty hợp danh phải có ít nhất 02 thành viên được xác định là chủ sở hữu chung của công ty hợp danh, các thành viên đó phải cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (hay còn được gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty hợp danh có thể có thêm thành viên góp vốn;
+ Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh bắt buộc phải là cá nhân, thành viên hợp danh cần phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ của công ty hợp danh;
+ Thành viên góp vốn trong công ty hợp danh có thể là tổ chức hoặc cá nhân, thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty hợp danh trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty hợp danh.
– Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được tính bắt đầu kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
– Công ty hợp danh không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, đây là điểm khác biệt cơ bản giữa công ty hợp danh và công ty cổ phần.
Tiếp tục căn cứ theo quy định tại Điều 180 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về vấn đề hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh trong công ty hợp danh. Cụ thể:
– Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh sẽ không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân, không được làm thành viên hợp danh của các công ty hợp danh khác, ngoại trừ trường hợp được các thành viên hợp danh còn lại trong công ty đồng ý;
– Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được phép nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để kinh doanh các lĩnh vực cùng ngành nghề với công ty nhằm mục đích trục lợi cá nhân, phục vụ cho lợi ích của các tổ chức hoặc cá nhân khác;
– Thành viên hợp danh không được thực hiện thủ tục chuyển nhượng một phần hoặc chuyển nhượng toàn bộ số vốn góp của mình tại công ty cho các tổ chức, cá nhân khác khi chưa được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại trong công ty.
Tiếp tục đối chiếu với quy định tại Điều 188 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về doanh nghiệp tư nhân. Theo đó:
– Doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, cá nhân đó sẽ tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân;
– Doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật sẽ không được quyền phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, đây là điểm khác biệt giữa doanh nghiệp tư nhân do với công ty cổ phần;
– Mỗi cá nhân sẽ chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được phép đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
– Doanh nghiệp tư nhân sẽ không được thực hiện thủ tục góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, mua phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc loại hình công ty cổ phần.
Theo đó thì có thể nói, tổng hợp các điều luật nêu trên, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ không thể đồng thời trở thành thành viên hợp danh trong công ty hợp danh.
2. Trách nhiệm đăng ký vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân được quy định thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 189 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân. Theo đó:
– Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật hoàn toàn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền. Chủ doanh nghiệp tư nhân có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân, trong đó cần phải nêu rõ số vốn bằng đồng Việt Nam, vốn bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, bằng vàng hoặc bằng các loại tài sản khác. Đối với vốn bằng tài sản khác thì chủ doanh nghiệp tư nhân cần phải ghi rõ loại tài sản đó là gì, số lượng của tài sản đó và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản như thế nào. Phải
– Toàn bộ số vốn và tài sản, trong đó bao gồm cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân bắt buộc phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán, thực hiện nghĩa vụ báo cáo tài chính của doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật;
– Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng vốn đầu tư hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân đó. Quá trình tăng vốn đầu tư hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân bắt buộc phải ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trong trường hợp giảm vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân xuống thấp hơn so với vốn đầu tư đã thực hiện thủ tục đăng ký ban đầu thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với các cơ quan đăng ký kinh doanh.
Theo đó thì có thể nói, theo điều luật phân tích nêu trên, chủ doanh nghiệp tư nhân là chủ thể có trách nhiệm và nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân, trong đó chủ doanh nghiệp tư nhân cần phải nêu rõ số vốn được xác định bằng đơn vị đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các loại tài sản khác. Đối với vốn bằng các loại tài sản khác thì chủ doanh nghiệp tư nhân cần phải nêu rõ loại tài sản, số lượng của tài sản và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. Đồng thời trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ có quyền tăng vốn đầu tư hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
3. Hoạt động quản lý doanh nghiệp tư nhân được quy định thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 190 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về vấn đề quản lý doanh nghiệp tư nhân. Theo đó:
– Chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ có quyền quyết định đối với tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, có quyền quyết định quá trình sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã nộp đầy đủ thuế, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
– Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác trở thành giám đốc, tổng giám đốc của doanh nghiệp tư nhân để quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, trong trường hợp này thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn cần phải có nghĩa vụ chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân đó;
– Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách là người yêu cầu trong quá trình giải quyết việc dân sự, đại diện với tư cách là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trước Tòa án, trước Trọng tài thương mại, đại diện cho các doanh nghiệp tư nhân để thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo điều luật phân tích nêu trên, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân cũng là chủ thể có quyền sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp là giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp tư nhân, hoặc có thể thuê người khác trở thành giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp tư nhân để quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp tư nhân đó.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 Luật Doanh nghiệp.
THAM KHẢO THÊM: