Chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất có phải nộp thuế không? Thủ tục chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất? Điều kiện chồng được tặng cho vợ quyền sử dụng đất?
Hiện nay, vấn đề về các giao dịch tặng cho, chuyển nhượng, thừa kế, … đất đai diễn ra khá phổ biến. Cần phải đáp ứng nhiều điều kiện pháp lý liên quan theo quy định của pháp luật thì các giao dịch đó mới phát sinh hiệu lực. Đặc biệt, trong quan hệ hôn nhân gia đình, nhiều trường hợp vợ chồng được tặng cho chung hoặc có tài sản riêng mà người chồng muốn tặng cho vợ quyền sử dụng đất. Nhiều cặp vợ chồng quan tâm vấn đề có phải nộp thuế khi chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất không?
Căn cứ pháp lý:
– Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007;
– Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính Phủ về quy định lệ phí trước bạ;
– Thông tư
– Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Mục lục bài viết
1. Chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất có phải nộp thuế không?
1.1. Chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất không phải nộp thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi, bổ sung năm 2012 thì thuế thu nhập cá nhân được miễn đối với trường hợp: thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; ông nội, bà nội với cháu nội; anh, chị, em ruột với nhau.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư số
Theo căn cứ trên thì chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân, tức là khoản thuế thu nhập cá nhân khi chồng làm hợp đồng tặng cho để đăng ký sang tên cho vợ sẽ không phải chịu khoản thuế thu nhập cá nhân này.
1.2. Chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất không phải nộp lệ phí trước bạ:
Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì một trong các trường hợp sau được miễn lệ phí trước bạ: Nhà, đất nhận thừa kế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc là quà tặng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha vợ, mẹ vợ với con rể; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; ông nội, bà nội với cháu nội; anh, chị, em ruột với nhau.
Như vậy, theo quy định trên thì khi chồng tặng quyền sử dụng đất cho vợ thì cũng thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, vợ nhận nhà, đất từ chồng tặng cho không phải nộp khoản lệ phí trước bạ.
1.3. Các khoản thuế, lệ phí khác khi chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất phải nộp:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC phí Công chứng khi chồng làm hợp đồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất được tính trên giá trị quyền sử dụng đất cụ thể:
– Mức thu 50 nghìn với giá trị tài sản: Dưới 50 triệu đồng.
– Mức thu 100 nghìn với giá trị tài sản: Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
– Mức thu 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch với giá trị tài sản: Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng.
– Mức thu 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng với giá trị tài sản: Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng.
– Mức thu 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng với giá trị tài sản: Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng
– Mức thu 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng với giá trị tài sản: Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng.
– Mức thu 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng. với giá trị tài sản: Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng.
– Mức thu 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp) với giá trị tài sản: Trên 100 tỷ đồng.
Ngoài những khoản chi phí trên thì còn có một số khoản chi phí mà khi tiến hành thủ tục sang tên sổ hay đăng ký biến động đất đai như: lệ phí cấp Sổ đỏ, phí thẩm định hồ sơ cấp Sổ đỏ,…những khoản phí và lệ phí này được quy định theo Thông tư 85/2019/TT-BTC ban hành do HĐND từng tỉnh quy định cụ thể.
2. Thủ tục chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất :
Bước 1. Lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp đồng tặng cho dựa trên ý chí tự nguyện, thỏa thuận của hai vợ chồng. Tuy nhiên, việc tặng cho quyền sử dụng đất là bất động sản nên để hợp đồng có hiệu lực không chỉ đáp ứng đầy đủ các nội dung cơ bản của hợp đồng mà còn cần đáp ứng các điều kiện về mặt hình thức theo Điểm d Khoản 3 Điều 167
Như vậy, khi chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất thì hợp đồng tặng cho có thể được thực hiện công chứng tại bất kì tổ chức hành nghề công chứng còn nếu lựa chọn chứng thực thì thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 2. Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai
Khoản 3 Điều 188
+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa chồng và vợ đã được công chứng/chứng thực.
+ Bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Các giấy tờ khác kèm theo như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn,…
Bước 3. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, trả kết quả
Khi nhận hồ sơ yêu cầu đăng ký biến động đất đai thì văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định thì thực hiện các công việc như:
– Đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định thì gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính;
– Theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường các nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Theo đó, khi chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất, khi tiến hành thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền đất thì chồng sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân, không phải nộp lệ phí trước bạ.
3. Điều kiện chồng được tặng cho vợ quyền sử dụng đất:
Quyền sử dụng đất là tài sản riêng hợp pháp của người chồng trong thời kì hôn nhân, thì người chồng có quyền tặng cho vợ quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai nếu đáp ứng các điều kiện như:
Thứ nhất, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trừ 02 trường hợp:
+ Vẫn được tặng cho quyền sử dụng đất nếu người chồng được nhận tài sản thừa kế là quyền được sử dụng đất nhưng không được cấp giấy chứng nhận do là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Khoản 3 Điều 186
+ Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp khi có quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc trường hợp nhận thừa kế tài sản trên đã đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có giấy chứng nhận (Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013)
Thứ hai, đất đang không có tranh chấp;
Thứ ba, đất được người chồng tặng cho đang không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
Thứ tư, đất vẫn còn thời hạn sử dụng theo quy định;
Như vậy, nếu đáp ứng những điều kiện kể trên, người chồng hoàn toàn có quyền tặng cho vợ quyền sử dụng đất.