Vợ chồng có có thể có tài sản chung và tài sản riêng, trong đó tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, còn tài sản mà mỗi người đã có trước khi kết hôn chính là tài sản riêng. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì khi chồng muốn bán xe máy phải có sự đồng ý của vợ không?
Mục lục bài viết
1. Chồng muốn bán xe máy phải có sự đồng ý của vợ không?
Pháp luật quy định về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng như sau:
Thứ nhất, tài sản chung của vợ chồng:
Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ tài sản chung của vợ chồng gồm:
– Tài sản mà do vợ, chồng tạo ra.
– Thu nhập mà do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ các tài sản riêng, trong đó:
+ Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng chính là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
+ Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ/chồng chính là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
– Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng, gồm:
+ Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản tiền trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng đã được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
+ Các quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật mà đã bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật đã bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
+ Các thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
– Tài sản mà vợ chồng đã được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung
– Tài sản khác mà vợ chồng đã thỏa thuận là tài sản chung.
– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng mà đã được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Thứ hai, tài sản riêng của vợ chồng:
Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ tài sản riêng của vợ chồng gồm:
– Tài sản mà mỗi người đã có trước khi kết hôn;
– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng ở trong thời kỳ hôn nhân;
– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo các quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
– Tài sản mà phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
– Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc về sở hữu riêng của vợ, chồng, gồm:
+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo các quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
+ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc là cơ quan có thẩm quyền khác.
+ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng đã được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
+ Những quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Theo các quy định trên thì trường hợp chồng muốn bán xe máy phải có cần sự đồng ý của vợ hay không sẽ phải phụ thuộc vào việc tài sản chuyển nhượng là xe máy thuộc tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng. Cụ thể:
Trường hợp 1: tài sản chuyển nhượng là xe máy là tài sản chung của vợ chồng
Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:
– Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với nhau.
– Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp dưới đây:
+ Tài sản là bất động sản;
+ Tài sản là động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
+ Tài sản đó đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Mà tài sản chuyển nhượng là xe máy chính là tài sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, chính vì thế trong trường hợp tài sản chuyển nhượng là xe máy là tài sản chung của vợ chồng, nếu như chồng muốn bán xe máy thì phải có sự đồng ý của vợ.
Trường hợp 2: tài sản chuyển nhượng là xe máy là tài sản riêng của vợ/chồng
Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau:
– Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của chính mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì khi đó bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
– Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người sẽ được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
– Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của chính gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Theo quy định trên, vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, chính vì thế nếu như tài sản chuyển nhượng là xe máy là tài sản riêng của chồng thì khi chồng muốn bán xe máy ẽ không bắt buộc phải có sự đồng ý của vợ.
2. Thủ tục chuyển nhượng xe máy là tài sản chung của vợ chồng:
Như đã phân tích ở mục trên, trong trường hợp tài sản chuyển nhượng là xe máy là tài sản chung của vợ chồng, nếu như chồng muốn bán xe máy thì phải có sự đồng ý của vợ. Thủ tục chuyển nhượng xe máy là tài sản chung của vợ chồng được thực hiện như sau:
2.1. Công chứng hợp đồng chuyển nhượng xe máy:
Bước 1: chuẩn bị hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng xe máy
Hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng xe máy bao gồm những giấy tờ sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng;
– Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng xe máy (đối với trường hợp hợp đồng đã được soạn thảo sẵn);
– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng. Do xe máy là tài sản chung của vợ chồng thế nên bên bán phải chuẩn bị Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của 02 vợ chồng và giấy đăng ký kết hôn; còn đối với bên mua thì tùy vào tình trạng hôn nhân mà chuẩn bị giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa có vợ/chồng).
– Bản sao giấy đăng ký xe.
Bước 2: nộp hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng xe máy
– Người yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng xe máy đến bất kỳ tổ chức công chứng trên toàn quốc đế thực hiện công chứng hợp đồng chuyển nhượng xe máy.
– Văn phòng công chứng nhận hồ sơ sẽ kiểm tra, nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ nhận hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng xe máy, nếu thiếu sẽ yêu cầu bổ sung hoặc chối từ tiếp nhận nếu không đủ điều kiện công chứng theo Luật định.
Bước 3: giải quyết hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng xe máy
– Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng chuyển nhượng xe máy hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
– Nếu người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng thì ký vào từng trang của hợp đồng chuyển nhượng xe máy.
– Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ trong hồ sơ để đối chiếu trước khi mà thực hiện việc ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng.
2.2. Sang tên xe máy:
Sau khi hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng xe máy đã nêu trên thì bước tiếp theo đó chính là thực hiện thủ tục sang tên xe máy. Thủ tục sang tên xe máy được thực hiện như sau:
Bước 1: thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe máy
– Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; cuối cùng là nộp hồ sơ thu hồi và và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
– Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe sẽ cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Bước 2: Làm thủ tục sang tên
– Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện kê khai giấy khai đăng ký xe đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để thực hiện việc kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ theo quy định;
– Cơ quan đăng ký xe cấp biển số xe sau khi đã kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ;
– Nhận chứng nhận đăng ký xe ở tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
THAM KHẢO THÊM: