Đăng ký kinh doanh là một trong những thủ tục mà đối tượng kinh doanh một số ngành nghề phải thực hiện, và phải nhận được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền. Vậy cho vay tiền có phải đăng ký kinh doanh hay không?
Mục lục bài viết
1. Cho vay tiền có phải đăng ký kinh doanh hay không?
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là một dạng văn bản được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền trao cho doanh nghiệp quyền thực hiện hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Chỉ khi thực hiện hoạt động này thì quyền lợi của doanh nghiệp mới được pháp luật được bảo hộ. Hiện nay, chỉ có một số ngành nghề phải thực hiện hoạt động này, cụ thể được ghi nhận tại Điều 7 Văn bản hợp nhất 38/VBHN-VPQH 2020 Luật Đầu tư Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện như sau:
– Đối tượng thực hiện kinh doanh các ngành, nghề thì cần đảm bảo việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;
– Những yếu tố liên quan đến danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật này nên bạn đọc có thể tìm hiểu, nghiên cứu;
– Để biết được đầy đủ các điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều 7 được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh;
– Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với lý do quy định tại khoản 1 Điều 7 và đồng thời việc thực hiện các hoạt động này cần bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư;
– Pháp luật hiện hành cũng đã ghi nhận rõ các thông tin thể hiện về điều kiện đầu tư kinh doanh phải có các nội dung sau đây:
+ Cung cấp đầy đủ thông tin của đối tượng và phạm vi áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;
+ Cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét hình thức áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;
+ Bên cạnh đó cần ghi nhận các nội dung điều kiện đầu tư kinh doanh;
+ Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, trình tự, thủ tục hành chính để tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);
+ Cần phải nói đến thẩm quyền của Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan. Bởi cơ quan này được trao thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đối với điều kiện đầu tư kinh doanh;
+ Ngoài ra, việc ghi nhận về thời hạn có hiệu lực của giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu có) cũng cần nêu lên để hỗ trợ cho quá trình xem xét, giải quyết hồ sơ;
– Hiện nay, pháp luật có ghi nhận các điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng thể hiện theo các hình thức sau đây:
+ Thông qua cung cấp Giấy phép;
+ Cơ quan có thẩm quyền có thể cấp Giấy chứng nhận;
+ Trong một số trường hợp mà cấp Chứng chỉ;
+ Bên cạnh đó có thể lựa chọn Văn bản xác nhận, chấp thuận;
+ Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Đặc biệt, về vấn đề đăng ký kinh doanh mà hoạt động cho vay tiền được diễn ra thì được xác định là hoạt động cấp tín dụng đã được quy định tại Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, cụ thể:
Tổ chức hay doanh nghiệp thực hiện hoạt động ngân hàng thì se tiến hành việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây: Chấp thuận việc nhận tiền gửi; Tiến hành các hoạt động cấp tín dụng; Đồng thời còn cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản;
Có thể thấy tại các điều khoản nêu trên hoạt động cấp tín dụng là một trong những hình thức hoạt động ngân hàng.
Với nội dung đã trình bày nêu trên thì việc cho vay tiền thì được xác định là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện nằm trong danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật này và đối tượng kinh doanh có trách nhiệm thực hiện đăng ký kinh doanh đúng quy định.
2. Cá nhân tự ý hoạt động cho vay tiền tại nhà thì được đăng ký kinh doanh với hình thức cho vay không?
Để có thể lý giải được thắc mắc này thì bạn đọc cần soi chiếu đến nội dung được ghi nhận trong Điều 8 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH 2017 Luật Các tổ chức tín dụng, cụ thể như sau:
– Xét trên thực tế thì tổ chức nếu đã đảm bảo đủ điều kiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thì được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng tại Việt Nam thì mới được thực hiện hoạt động cho vay;
– Pháp luật nghiêm cấm tuyệt đối việc cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng tự ý tổ chức thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua, bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán.
Như vậy, cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng tiến hành việc thực hiện hoạt động ngân hàng cụ thể là cho vay tiền cho dù là lấy lãi hay không lấy lãi thì vẫn vi phạm quy định, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua, bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán.
Để hợp pháp hóa việc vay tiền cá nhân thì cần chuyển vấn đề này sang trong sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự, theo đó các bên sẽ xác lập giao dịch tài sản thông thường theo hợp đồng vay tài sản: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định
Có thể khẳng định, một cá nhân không thể tự ý tổ chức hoạt động đăng ký kinh doanh hình thức cho vay như một hoạt động cấp tín dụng.
3. Hành vi cho vay tiền nhưng không đăng ký kinh doanh bị phạt với mức như thế nào?
Theo quy định thì Khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP đã có ghi nhận mức xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an ninh an toàn xã hội, trong một số trường hợp vi phạm thì sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, bao gồm:
– Một số đối tượng thực hiện các hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự khi chưa được cấp hoặc bị thu hồi hoặc đang bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
– Xét đến trường hợp cá nhân thiếu trách nhiệm để xảy ra hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự, hành vi vi phạm pháp luật, hành vi trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc tại cơ sở kinh doanh trực tiếp quản lý;
– Có các hoạt động sản xuất con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước khi chưa có Phiếu chuyển mẫu con dấu của cơ quan đăng ký mẫu con dấu theo quy định của pháp luật;
– Cần đảm bảo rằng hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
– Cá nhân không tiến hành đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
– Về vấn đề bảo quản tài sản cầm cố mà có vi phạm, đó là không bảo quản tài sản cầm cố hoặc bảo quản tài sản cầm cố không đúng nơi đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;
– Pháp luật chỉ cho phép thực hiện một số hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ cho đối tượng, mục tiêu hoặc các hoạt động nhất đinh, việc cố tình thực hiện hành vi không được cấp phép được xác định là hành vi trái pháp luật;
– Thực hiện hoạt động ghi thông tin của khách hàng để quản lý không đúng qyu định như: Không ghi đầy đủ thông tin khách hàng vào sổ quản lý theo mẫu quy định và không lưu bản sao giấy tờ tùy thân của khách tham gia dịch vụ khi kinh doanh casino hoặc kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài thì sẽ bị áp dụng mức xử phạt nêu trên;
– Tiến hành các hoạt động mua, bán, nhập khẩu hàng hóa, sản phẩm quân trang, quân dụng nhưng không lưu giữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật;
– Có hành động bán hoặc cung cấp sản phẩm quân trang, quân dụng cho đối tượng chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc đồng ý bằng văn bản;
Với nội dung trình bày thì hành vi cho vay tiền nhưng không đăng ký kinh doanh có thể bị áp dụng mức xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Bộ luật Dân sự 2015;
– Văn bản hợp nhất 38/VBHN-VPQH 2020 Luật Đầu tư;
– Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH 2017 Luật Các tổ chức tín dụng;
– Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.