Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển mà theo đó các quan hệ xã hội mới cũng phát sinh theo như việc cho thuê lại nguồn lao động giữa các doanh nghiệp với nhau. Sau đây là những quy định mới nhất của pháp luật về việc cho thuê lại lao động:
Mục lục bài viết
1. Cho thuê lại lao động là gì?
Theo quy định tại Điều 52
Việc cho thuê lại lao động được xác định là một trong những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp cho thuê lại lao động chỉ được hoạt động khi có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp và việc cho thuê lại lao động chỉ áp dụng đối với một số công việc nhất định do pháp luật quy định.
Nghiêm cấm doanh nghiệp thuê lại lao động các hành vi sau: sử dụng lao động của doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và việc chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác sử dụng.
2. Các trường hợp không được phép cho thuê lại lao động:
Quan hệ cho thuê lại lao động là loại quan hệ gắn liền 03 chủ thể là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, doanh nghiệp thuê lại lao động và người lao động. Vì mối quan hệ phức tạp cho nên pháp luật quy định doanh nghiệp cho thuê lại lao động tuyệt đối phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật về việc cho thuê lại lao động, trong đó tuân thủ quy định về những trường hợp không được cho thuê lại nhằm bảo đảm quyền lợi cho người lao động, cụ thể bao gồm các trường hợp sau đây:
– Trường hợp cho thuê lại lao động nhằm mục đích thay thế cho những người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công hoặc đang trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động:
Khi doanh nghiệp và người lao động đang xảy ra các tranh chấp lao động hay người lao động đang thực hiện quyền đình công của mình thì chứng tỏ doanh nghiệp đó đang gặp phải những khó khăn nhất định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc doanh nghiệp đang có những hành vi trốn tránh việc thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với người lao động. Chính vì vậy pháp luật không cho phép việc cho thuê lại lao động trong trường hợp này nhằm bảo vệ người lao động trước nguy cơ bị xâm hại quyền lợi.
– Cho thuê lại lao động nhằm mục đích để thay thế những người lao động bị cho thôi việc với lý do là chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế, thay đổi cơ cấu, công nghệ.
Theo quy định thì khi doanh nghiệp tiến hành việc thay đổi cơ cấu công nghệ thì những lao động hiện tại có thể không đáp ứng được các yêu cầu về trình độ chuyên môn, khoa học công nghệ của doanh nghiệp nữa, khi đó bản thân doanh nghiệp sẽ có nghĩa vụ đào tạo lại họ để họ có thể thực hiện công việc mới và được tiếp tục làm việc. Doanh nghiệp không thể thay thế những người lao động này bằng những người lao động mới khác, trừ một số trường hợp ngoại lệ được pháp luật quy định.
– Giữa người lao động và doanh nghiệp cho thuê lại lao động không có bất kỳ thỏa thuận nào cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động.
Vì trong quan hệ cho thuê lại lao động, người lao động kí hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lao động nhưng lại làm việc và chịu sự quản lý, điều hành của doanh nghiệp thuê lại lao động nên rất khó khăn trong việc xác định người chịu trách nhiệm bồi thường về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Trong khi vấn đề này liên quan trực tiếp đến những quyền cơ bản của người lao động, rất dễ phát sinh trong quá trình làm việc cho nên buộc doanh nghiệp cho thuê lại lao động và doanh nghiệp thuê lại lao động phải thỏa thuận cụ thể với nhau về tránh nhiệm bồi thường tại nạn lao động và bệnh nghề nghiệp của người lao động.
3. Các quy định của pháp luật về hoạt động cho thuê lại lao động:
3.1. Thời hạn cho thuê lại lao động:
Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa không được quá 12 tháng.
3.2. Các trường hợp được phép cho thuê lại lao động:
Theo quy định tại Điều 11
– Để thay thế cho những người lao động trong thời gian họ nghỉ việc do bị tai nạn lao động, thai sản, bệnh nghề nghiệp hoặc do phải thực hiện các nghĩa vụ công dân của mình;
– Nhằm đáp ứng về mặt tạm thời do sự gia tăng bất chợt về nhu cầu sử dụng lao động trong một khoảng thời gian nhất định;
– Khi doanh nghiệp thuê lại lao động có nhu cầu sử dụng nguồn lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
3.3. Điều kiện của doanh nghiệp cho thuê lại lao động:
Để được hoạt động trong lĩnh vực cho thuê lại lao động, doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:
– Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải thực hiện việc ký quỹ theo quy định của pháp luật;
– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
– Công việc cho thuê lại lao động phải nằm trong Danh mục những công việc được thực hiện cho thuê lại lao động do Chính phủ quy định.
4. Các quy định về hợp đồng cho thuê lại lao động
4.1. Hình thức của hợp đồng cho thuê lại lao động:
Hợp đồng cho thuê lại lao động giữa doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải được lập thành văn bản.
4.2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng cho thuê lại lao động bao gồm:
– Thời hạn của việc cho thuê lại lao động và thời gian bắt đầu làm việc của người lao động;
– Địa điểm làm việc;
– Công việc, vị trí việc làm, các yêu cầu cụ thể về cong việc đối với người lao động;
– Các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, các điều kiện về vệ sinh, an toàn lao động tại nơi làm việc;
– Quyền, nghĩa vụ của các bên đối với người lao động;
– Trách nhiệm bồi thường khi xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Lưu ý: trong nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những điều khoản mà theo đó quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động.
5. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc cho thuê lại lao động:
5.1. Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại:
Ngoài các quyền và nghĩa vụ chung của người lao động thì người lao động thuê lại còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Phải chấp hành đúng nội quy, kỷ luật lao động đồng thời tuân theo sự điều hành, quản lý và giám sát một cách hợp pháp của bên thuê lại lao động;
– Thực hiện các công việc theo như thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký kết với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
– Có quyền khiếu nại bên thuê lại lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động nếu có các hành vi vi phạm những thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động;
– Tiền lương không được thấp hơn tiền lương của người lao động của doanh nghiệp thuê lại lao động mà có cùng trình độ, công việc hoặc công việc của 2 người lao động có giá trị như nhau;
– Được quyền thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tiến hành ký kết hợp đồng lao động trực tiếp với bên thuê lại lao động.
5.2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động:
Tương tự như những doanh nghiệp khác, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ chung và có một số quyền và nghĩa vụ riêng biệt như sau:
– Phải có trách nhiệm thông báo về những nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động cho người lao động biết;
– Có trách nhiệm bảo đảm cung cấp những người lao động phù hợp với yêu cầu về trình độ và các yêu cầu khác của bên thuê lại lao động và đúng như các nội dung của hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động;
– Trả tiền lương không được thấp hơn tiền lương của người lao động của doanh nghiệp thuê lại lao động mà có cùng trình độ, công việc hoặc công việc của 2 người lao động có giá trị như nhau;
– Thông báo về các nội dung trong sơ yếu lý lịch, những yêu cầu của người lao động cho bên thuê lại lao động biết;
– Có quyền xử lý kỷ luật lao động nếu người lao động vi phạm kỷ luật nếu bên thuê lại lao động trả lại người lao động vì lý do vi phạm của người lao động;
– Có trách nhiệm lập hồ sơ trong đó ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, thông tin về bên thuê lại lao động và báo cáo định kỳ cho Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
5.3. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động:
– Hướng dẫn, thông báo về
– Có thể thỏa thuận về việc tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động nếu hợp đồng lao động của doanh nghiệp cho thuê lại lao động và người lao động thuê lại chưa chấm dứt;
– Khi bố trí người lao động thuê lại làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm thì phải thỏa thuận với họ;
– Nếu người lao động thuê lại có hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì có quyền và nghĩa vụ cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ để xem xét xử lý kỷ luật lao động;
– Đảm bảo điều kiện lao động công bằng giữa người lao động thuê lại và người lao động của mình;
– Nếu người lao động thuê lại vi phạm kỷ luật lao động hoặc không đáp ứng các yêu cầu như thỏa thuận thì có quyền trả lại cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động.