Mỗi chúng ta đều biết, nguồn lao động của Việt Nam luôn nằm trong ngưỡng dồi dào ở tất cả các ngành nghề, lĩnh vực. Hiện nay, cho thuê lại lao động không phải thuật ngữ quá mới mẻ đối với các doanh nghiệp nhưng không phải người sử dụng lao động nào cũng nắm rõ. Cùng tìm hiểu về cho thuê lại lao động.
Mục lục bài viết
1. Cho thuê lại lao động:
Cho thuê lại lao động là việc các chủ thể là người lao động giao kết
Hoạt động cho thuê lại lao động chính là một trong số những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, và hoạt động này chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.
2. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt động cho thuê lại lao động:
Căn cứ pháp lý: Điều 12, 13,14 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động:
– Doanh nghiệp cho thuê lại lao động được hiểu là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, có tuyển dụng, giao kết hợp đồng lao động với người lao động, sau đó chuyển người lao động sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp đã giao kết hợp đồng lao động.
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động cần phải kí quỹ và được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Chính phủ sẽ quy định cụ thể về việc kí quỹ, điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.
+ Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
+ Chính phủ quy định việc ký quỹ, điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.
– Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động:
+ Các doanh nghiệp cho thuê lại lao động cần đảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động.
+ Các doanh nghiệp cho thuê lại lao động cần thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động.
+ Các doanh nghiệp cho thuê lại lao động cần thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động.
+ Các doanh nghiệp cho thuê lại lao động cần phải bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau.
+ Các doanh nghiệp cho thuê lại lao động có nghĩa vụ lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Các doanh nghiệp cho thuê lại lao động có nghĩa vụ xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.
Bên thuê lại lao động:
– Bên thuê lại lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sử dụng người lao động thuê lại để làm những công việc theo danh mục công việc được phép thuê lại lao động trong một thời gian nhất định.
– Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động:
+ Bên thuê lại lao động sẽ có nghĩa vụ phải thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của mình.
+ Bên thuê lại lao động không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.
+ Bên thuê lại lao động cần thỏa thuận với các chủ thể là người lao động thuê lại về làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định của
+ Bên thuê lại lao động cần thỏa thuận với các chủ thể là người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình trong trường hợp hợp đồng lao động của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa chấm dứt.
+ Bên thuê lại lao động có nghĩa vụ phải trả lại các chủ thể là người lao động thuê lại không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
+ Bên thuê lại lao động có nghĩa vụ phải cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ về hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật lao động.
Người lao động thuê lại:
– Người lao động thuê lại được hiểu là người lao động có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được doanh nghiệp cho thuê lại tuyển dụng và giao kết hợp đồng lao động, sau đó chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của bên thuê lại lao động.
– Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại bao gồm:
+ Người lao động thuê lại sẽ cần thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động.
+ Người lao động thuê lại có nghĩa vụ chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát hợp pháp của bên thuê lại lao động.
+ Người lao động thuê lại có quyền được trả lương không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau.
+ Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp bị bên thuê lại lao động vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động.
+ Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động để giao kết hợp đồng lao động với bên thuê lại lao động.
3. Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động:
Việc cho thuê lại lao động cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây:
– Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng được quy định cụ thể tại Khoản 1, Điều 53
– Những trường hợp cụ thể mà bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại được quy định cụ thể tại Khoản 2, Điều 53 Bộ Luật lao động 2019:
+ Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại nhằm mục đích đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định.
+ Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại khi thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân.
+ Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại khi có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
– Những trường hợp cụ thể mà bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại được quy định cụ thể tại Khoản 3, Điều 53 Bộ Luật lao động 2019:
+ Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp nhằm để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động.
+ Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
+ Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
+ Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, việc cho thuê lại lao động cần tuân thủ các nguyên tắc được nêu cụ thể bên trên để nhằm mục đích bảo đảm quyền lợi cho các chủ thể liên quan và hoạt động cho thuê lại lao động sẽ được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục cụ thể.