Chở hàng hóa vượt quá phía sau xe bị xử phạt thế nào? Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Chở hàng hóa vượt quá phía sau xe bị xử phạt thế nào? Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi luật sư: Xe tôi là xe đầu kéo kéo rơmooc có kích thước chiều dài xe đầu kéo là 6,95 mét, của rơmooc là 16,8 mét theo tổ hợp cả đầu cả mooc cho phép là 20 mét, theo giấy phép lưu hành. Tôi chở hàng vượt quá phía sau xe 1,9 mét. Công an giao thông xử phạt tôi chở hàng vượt quá chiều dài xe theo giấy phép liệu có đúng không. Xin cảm ơn luật sư?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
* Cơ sở pháp luật:
– Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định tải trọng, khổ giới hạn đường bộ, lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, giới hạn xếp hàng trên phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ do
– Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
* Nội dung:
Theo Điều 9 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ như sau:
Xem thêm: Mức xử phạt nồng độ cồn vượt quá cho phép đối với ô tô, xe máy mới nhất 2022
“1. Xe quá tải trọng là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của xe hoặc có tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ.
2. Xe quá khổ giới hạn là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có một trong các kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) vượt quá kích thước tối đa cho phép của các phương tiện khi tham gia giao thông trên đường bộ, cụ thể như sau:
a) Chiều dài lớn hơn 20 mét hoặc lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe;
b) Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét;
c) Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên lớn hơn 4,2 mét (trừ xe chở container).”
Điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ như sau:
“1. Chiều rộng xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là chiều rộng của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
Đối với trường hợp của xe bạn là xe đầu kéo kéo rơ mooc có kích thước chiều dài xe đầu kéo là 6,95 mét, của rơ mooc là 16,8 mét theo tổ hợp cả đầu cả mooc cho phép là 20 mét, theo giấy phép lưu hành. Như vậy, theo giấy phép lưu hành của xe bạn chỉ cho phép chiều dài xe (kể cả hàng hóa xếp trên xe) là 20 mét, nên việc bạn chở vượt quá 1,9 mét là vi phạm về chiều dài xếp hàng. Do đó, bạn chở hàng vượt quá chiều dài vi phạm quy định của pháp luật sẽ áp dụng theo Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ đường sắt như sau:
“2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b, Chở hàng trên nóc thùng xe, chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe, chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe.”
Bên cạnh bị xử phạt hành chính thì bạn còn bị áp dụng buộc dỡ phần hàng vượt quá kích thước theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.
Và tại Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt chủ phương tiện có vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:
"7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi sau đây:
i, Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 24
Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này."
Xem thêm: Quy định mới nhất về mức xử phạt chở hàng quá tải trọng năm 2022