Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người mà được nhận làm con nuôi. Vậy cho con nuôi có cần sự đồng ý của cả cha và mẹ không?
Mục lục bài viết
1. Cho con nuôi có cần sự đồng ý của cả cha và mẹ không?
Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người mà được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.
Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về sự đồng ý cho làm con nuôi, Điều này quy định việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người mà được nhận làm con nuôi; nếu như cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì sẽ phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu như cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì sẽ phải được sự đồng ý của người giám hộ; trong trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó (người được nhận làm con nuôi). Theo đó, khi cho làm con nuôi phải có sự đồng ý của một trong các đối tượng sau:
– Cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi;
– Được sự đồng ý của cha hoặc mẹ nếu mẹ hoặc cha của người được nhận làm con nuôi đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được;
– Phải được sự đồng ý của người giám hộ của người được nhận làm con nuôi nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được;
– Trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
Như vậy, khi cho con nuôi, nếu:
– Người được nhận làm con nuôi có cả cha và mẹ thì phải cần sự đồng ý của cả cha và mẹ;
– Người được nhận làm con nuôi có cả cha và mẹ nhưng cha hoặc mẹ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải cần sự đồng ý của người còn lại;
– Người được nhận làm con nuôi mà cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ.
Lưu ý rằng:
– Những người đồng ý cho làm con nuôi đã nêu trên phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích của nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi mà người đó được nhận làm con nuôi.
– Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe doạ hay bị mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
– Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.
2. Điều kiện đối với người nhận con nuôi:
Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
– Có tư cách đạo đức tốt;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài mà nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú (áp dụng đối với người nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài);
– Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ những điều kiện của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú (áp dụng đối với người nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài).
3. Hệ quả của việc nuôi con nuôi:
– Kể từ ngày giao nhận con nuôi:
+ Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ những quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con;
+ Giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có những quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và những quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
– Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
– Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác thì kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng,
4. Thủ tục nhận con nuôi:
Công dân Việt Nam có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con nuôi theo đúng quy định của pháp luật nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi thì thực hiện đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi mà người đó thường trú; nếu như đã có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mà trẻ em đó thường trú để xem xét, giải quyết.
Thủ tục nhận con nuôi được thực hiện như sau:
4.1. Chuẩn bị hồ sơ:
– Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
+ Đơn xin nhận con nuôi;
+ Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
+ Phiếu lý lịch tư pháp;
+ Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
+ Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
+ Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mà người nhận con nuôi thường trú cấp.
– Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước:
+ Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
+ Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
+ Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi;
+ Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi;
+ Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người đã được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích;
+ Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi bị mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;
+ Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Lưu ý rằng, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi đang sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
4.2. Nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi:
– Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc đến nơi người nhận con nuôi thường trú.
– Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4.3. Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan:
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ.
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lấy ý kiến của cả cha và mẹ người được nhân nuôi nếu cả cha mẹ của người được nhận nuôi còn sống, không bị mất năng lực hành vi dân sự (hoặc những đối tượng khác mà khi nhận con nuôi phải có sự đồng ý của những đối tượng đó).
– Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
4.4. Đăng ký việc nuôi con nuôi:
– Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cho cha mẹ đẻ hoặc cho người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và tiến hành ghi vào
– Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cho cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và phải nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người được lấy ý kiến đã nêu trên.
– Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Nuôi con nuôi 2010.