Những ưu đãi thuế được quy định cụ thể tại các Luật thuế; trong đó lĩnh vực giáo dục và đào tạo sẽ luôn được ưu tiên áp dụng các chính sách ưu đãi thuế cao nhất ở trong khuôn khổ pháp luật về thuế nhằm khuyến khích phát triển lĩnh vực này. Vậy chính sách ưu đãi thuế đối với hoạt động giáo dục đào tạo được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Chính sách ưu đãi thuế đối với hoạt động giáo dục đào tạo:
Căn cứ Công văn 1761/BTC-CST 2022 chính sách thuế đối với các cơ sở, doanh nghiệp giáo dục và những dịch vụ giáo dục thì chính sách ưu đãi thuế đối với hoạt động giáo dục đào tạo được thực hiện như sau:
Pháp luật thuế hiện hành áp dụng thống nhất đối với tất cả những thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân, không phân biệt trong nước, nước ngoài hay là hình thức sở hữu. Những ưu đãi thuế được quy định cụ thể tại các Luật thuế; trong đó lĩnh vực giáo dục và đào tạo sẽ luôn được ưu tiên áp dụng các chính sách ưu đãi thuế cao nhất ở trong khuôn khổ pháp luật về thuế nhằm khuyến khích phát triển lĩnh vực này. Cụ thể:
– Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định: Áp dụng thuế suất ưu đãi là 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện các hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đồng thời, trường hợp doanh nghiệp có thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa giáo dục và đào tạo ở tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì sẽ được miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa trong 9 năm tiếp theo; doanh nghiệp mà thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa giáo dục và đào tạo ở tại địa bàn khác thì được miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa trong 5 năm tiếp theo. Ngoài ra, Luật thuế TNDN cũng đã quy định miễn thuế TNDN đối với: Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa ở trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo các quy định của luật chuyên ngành; Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho các hoạt động giáo dục. Đối với doanh nghiệp, tổ chức thực hiện chi tài trợ cho giáo dục thì cũng sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
– Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) thì hầu hết các hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc đối tượng không phải chịu thuế GTGT bao gồm có: Dạy học, dạy nghề; Hoạt động xuất bản, nhập khẩu, phát hành về báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, các sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thuật… qua đó góp phần giảm những chi phí, giá thành của các sản phẩm, dịch vụ giáo dục.
– Theo quy định của các Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì chính sách ưu đãi những sắc thuế này được áp dụng căn cứ theo ngành nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư theo các quy định của pháp luật đầu tư, trong đó giáo dục chính là ngành nghề ưu đãi đầu tư và được áp dụng những chính sách ưu đãi như miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng mà được hưởng ưu đãi đầu tư; miễn thuế nhập khẩu đối với các hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ cho giáo dục; miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với những hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;…
– Về tiền thuê đất, theo quy định tại Nghị định số 59/2008/NĐ-CP vào ngày 30/5/2008 và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP vào ngày 16/6/2014 của Chính phủ thì những dự án xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo được ưu đãi với mức tối đa là miễn tiền thuê đất cho toàn bộ khoảng thời gian của dự án, mức tối thiểu bằng với mức ưu đãi theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đầu tư.
2. Quy định về xuất hóa đơn điện tử cho học sinh trong cơ sở giáo dục:
Cơ sở giáo dục đào tạo có trách nhiệm xuất hóa đơn điện tử cho học sinh, sinh viên tương ứng với mỗi lần thu học phí.
Khoản 1 Điều 4 Văn bản hợp nhất 25/VBHN-BTC 2022 quy định về hóa đơn, chứng từ quy định về các nguyên tắc lập, quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ, Điều này quy định khi bán hàng hóa, cung cấp những dịch vụ thì người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ được dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (sẽ trừ những hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa ở dưới những hình thức cho vay, cho mượn hoặc là hình thức hoàn trả hàng hóa), trong trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo về định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Thêm nữa, khoản 2 Điều 9 Văn bản hợp nhất 25/VBHN-BTC 2022 quy định về hóa đơn, chứng từ quy định rằng thời điểm để lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là vào thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Ở trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì khi đó thời điểm lập hóa đơn chính là vào thời điểm thu tiền.
Như vậy, theo các quy định vừa nêu trên thì thu học phí là hoạt động thanh toán ở trong cung cấp dịch vụ giáo dục, đào tạo ở tại các cơ sở giáo dục đào tạo. Chính vì vậy, cơ sở giáo dục đào tạo phải có trách nhiệm xuất hóa đơn cho học sinh, sinh viên tương ứng với mỗi một lần thu học phí. Thời điểm để xuất hóa đơn thu học phí chính là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ giáo dục.
3. Xử phạt khi cơ sở giáo dục xuất hóa đơn thu phí sai thời điểm cho học sinh sinh viên:
Như đã nói ở mục trên, thời điểm xuất hóa đơn thu học phí thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ giáo dục, chính vì thế nếu như cơ sở giáo dục xuất hóa đơn thu phí sai thời điểm cho học sinh sinh viên thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Điều 24 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BTC 2024 hợp nhất về những Nghị định xử phạt VPHC về thuế, hóa đơn quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về vấn đề lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
– Phạt cảnh cáo đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Lập hóa đơn không đúng với thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ;
+ Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển và tổ chức, cá nhân sau khi mà đã phát hiện ra đã hủy các quyển hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn;
+ Lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua đã có phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định vào trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và không có làm ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế.
– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Không lập hóa đơn tổng hợp theo đúng quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Không lập hóa đơn đối với những hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến việc chậm thực hiện nghĩa vụ thuế
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Lập hóa đơn không đúng vào thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo đúng quy định.
+ Lập hóa đơn ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mà mua hóa đơn của cơ quan thuế.
+ Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã tiến hành giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế.
+ Lập hóa đơn điện tử khi chưa có thông báo chấp thuận của cơ quan thuế hoặc trước ngày cơ quan thuế có chấp nhận việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế;
+ Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ ở trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
+ Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền mà không có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
+ Lập hóa đơn không ghi đầy đủ những nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định.
Theo quy định trên thì cơ sở giáo dục thực hiện xuất hóa đơn thu học phí sai thời điểm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức phạt cảnh cáo hoặc là phạt tiền với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Công văn 1761/BTC-CST 2022 chính sách thuế đối với các cơ sở, doanh nghiệp giáo dục và những dịch vụ giáo dục.
THAM KHẢO THÊM: