Phân chia tài sản chung của vợ chồng khi đơn phương ly hôn? Phân chia các tài tài sản riêng, tài sản tiền hôn nhân khi ly hôn đơn phương? Tranh chấp tài sản vợ chồng khi ly hôn đơn phương?
Mục lục bài viết
1. Chia tài sản, tranh chấp tài sản vợ chồng khi ly hôn đơn phương?
Tóm tắt câu hỏi:
Bố tôi năm nay 50 tuổi, là bộ đội về hưu có chế độ của nhà nước. Mẹ tôi 40 tuổi hiện đang công tác tại một trường mầm non. Do mâu thuẫn giữa 2 người, bố thường xuyên có hành vi xúc phạm mẹ tôi. Mẹ tôi đã nộp đơn xin ly hôn ra toà. Tài sản hiện có của gia đình là gồm 1 nhà 2 tầng rưỡi trên đất 50m2 và một mảnh đất 200m2 cùng mảnh đất vườn do ông bà nội tôi cho đã sang tên.
Nhưng bố tôi có ý kiến đòi ở ngôi nhà 2 tầng rưỡi nhưng lại không đưa tiền trả phần nửa còn lại cho mẹ tôi với lí do là tiền xây nhà và trả nợ là do bố tôi và bây giờ bố tôi không có tiền đưa cho mẹ tôi. Trong khi đó mẹ tôi nếu lấy nhà sẽ đi vay ngân hàng trả cho bố tôi 1 nửa số tiền nhưng bố tôi không đồng ý điều đó.
Kiên quyết muốn lấy nhà nhưng không đồng ý đưa tiền chi mẹ tôi. Và mảnh đất 200m2 ông bà nội cho do vẫn nằm ngay bên nhà ông và nội, mẹ tôi cũng không muốn lấy. Luật sư cho hỏi trường hợp này phân chia thế nào cho ổn thỏa, để mẹ tôi không bị thiệt. Thời hạn nếu ra toà giải quyết ly hôn là bao lâu?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Qua đó, những tài sản được coi là tài sản chung của bố và mẹ bạn thì sẽ thuộc quyền sở hữu chung, việc chia tài sản trong trường hợp này căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP và Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 về nguyên tác giải quyết tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Như vậy, thường thì việc tài sản chung khi ba mẹ bạn ly hôn sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận giữa hai người, nếu hai bên không tự thỏa thuận được thì có thể tiến hành khởi kiện tại Tòa án yêu cầu giải quyết việc ly hôn và chia tài sản, về thời hạn giải quyết thì căn cứ quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
“1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
b) Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
c) Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
d) Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
đ) Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
e) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
g) Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
a) Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
d) Đưa vụ án ra xét xử.
4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.”
→ Để được tư vấn các quy định của pháp luật về đơn phương ly hôn, tư vấn luật hôn nhân trực tuyến miễn phí, vui lòng gọi cho chúng tôi qua Hotline: 1900.6568.
2. Chia tài sản riêng vợ chồng khi ly hôn đơn phương?
Tóm tắt câu hỏi:
Em muốn ly hôn với chồng do chồng em thường xuyên đánh đập, nói năng thô lỗ và hay khinh thường vợ. Vậy em muốn gửi đơn ly hôn thì em có thể gửi cho tỉnh nơi mình sinh sống hay nơi mình làm việc có được không? Những tài sản của em có được trước thời kỳ hôn nhân có cần liệt kê ra để phân chia hay không?
Luật sư tư vấn:
Như thông tin chị đã cung cấp, đây là trường hợp xin ly hôn đơn phương. Đây là quyền cơ bản của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân. Khoản 1 Điều 85
+ Đơn xin ly hôn;
+ Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Trong trường hợp không có bản chính thì có thể nộp bản sao nhưng phải nêu rõ trong đơn;
+ Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;
+ Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;
+ Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở… (trong trường hợp việc ly hôn có tranh chấp);
+Bản sao giấy khai sinh của các con.
Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này chị nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng chị cư trú, làm việc. Theo quy định của Điều 40 Bộ luật dân sự 2015, thì “Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống”. Ngoài ra, “các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn” (Điểm b Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự). Như vậy, chị có thể nộp đơn đến TAND nơi cư trú và làm việc của chị trong trường hợp vợ chồng chị có thỏa thuận bằng văn bản.
Về vấn đề tài sản có được trước thời kì hôn nhân, luật Hôn nhân gia đình có quy định:
Trong trường hợp tài sản của chị là bất động sản, quyền sử dụng đất riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó (Khoản 1 Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình 2000; Khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014);
Trong trường hợp tài sản của chị là động sản: đó là tài sản riêng của chị theo quy định của pháp luật; “tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này” (Khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
Trong trường hợp này, chị không cần mang tài sản là tài sản riêng của mình để phân chia vì theo nguyên tắc chỉ phân chia tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
→ Mọi thắc mắc liên quan đến thủ tục ly hôn, tư vấn ly hôn đơn phương vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ ngay lập tức!
3. Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn đơn phương
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi muốn hỏi về thủ tục đơn phương ly hôn, do mẫu thuẫn, chồng tôi luôn xúc phạm vợ, chửi bới và đánh đạp vợ, tôi muốn làm thủ tục nhanh chóng thì phải làm thế nào? Vợ chồng tôi thuê nhà, có 3 xe máy thì khi ly hôn có được sử dụng xe không? Vợ chồng tôi có ba đứa con nhưng do công việc, tôi sẽ một nuôi một cháu, còn hai cháu do bố nuôi! Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Như vậy, theo quy định trên thì khi vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn.
Hồ sơ đơn phương ly hôn gồm:
+ Đơn xin ly hôn;
+ Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu;
+ Bản chính giấy đăng ký kết hôn;
+ bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con;
+ Các giấy tờ khác chứng minh tài sản chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn và các giấy tờ có liên quan khác.
Hồ sơ được nộp tại Tòa án nhân dân huyện/ quận nơi chồng bạn cư trú.
Thời hạn giải quyết: 4 – 6 tháng.
Việc chia tài sản được thực hiện trên nguyên tắc sau: Thực hiện theo thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án giải quyết dựa trên các nguyên tắc sau:
– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
– Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, về vấn đề nuôi con, nếu hai vợ chồng không thỏa thuận được với nhau về việc ai nuôi con thì sẽ phân theo quy định pháp luật. Co dưới 36 tháng tuổi sẽ ưu tiên giao cho mẹ nuôi, con từ đủ 7 tuổi trở lên sẽ hỏi ý kiến của bé tuy nhiên phải xem xét điều kiện nuôi con:
– Điều kiện kinh tế: có thu nhập ổn định, đảm bảo cho cuộc sống cho con…
– Điều kiện nhân thân: người nuôi dưỡng có nhân thân tốt, chưa từng phạm tội, có lối sống lành mạnh,…
→ Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo! Để được hỗ trợ tư vấn luật trực tuyến, lắng nghe ý kiến chính thức từ Luật sư, quý khách hàng vui lòng gọi cho chúng tôi qua Tổng đài Luật sư: 1900.6568