Hình thức thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Chia tài sản chung của vợ chồng trước khi ly hôn? Các trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào đoàn Luật sư. Tôi lập gia đình năm 2007 và đến nay có được 2 con. Trong quá trình chung sống với chồng,chúng tôi cũng có 1 chút tài sản. Nhưng mâu thuẫn gia đình càng lúc càng lớn và vợ chồng tôi tự tách ra sống riêng. Và 2 con ở với mẹ. Nhưng trong khoảng thời gian sống riêng. Chồng tôi không chu cấp cho 2 con hoặc nếu như có cũng chửi rủa, chì chiết. Tôi xin nói rõ là tài sản chung chúng tôi có được với nhau là xây dựng thành lập công ty.
Ngày trước chỉ là cơ sở. Đến nay đã đổi thành Công ty TNHH MTV. Có sinh lợi nhuận hàng tháng. Ngay trước vợ chồng cùng nhau lập ra. Nhưng đến bây giờ thì tôi và 2 con không được gì. Nay, Tôi muốn hỏi luật sư. Là tôi muốn chia tài sản được hay không. Tôi và chồng chưa li hôn. Và cũng không muốn li hôn. Tôi chỉ hỏi xem là có được chia tài sản được hay không được. Nếu được thì Tôi cần phải làm như thế nào? Thủ tục ra sao? Và có 1 phần nữa tôi muốn hỏi. Khi cha chồng tôi mất. Có để lại đất đai cho chồng tôi. Và đã ra sổ đất đứng tên chồng. Vậy tôi muốn hỏi. Phần tai sản đó 2 con tôi có được hưởng gì hay không? Tôi xin chân thành cám ơn Quý Luật Sư và mong được phản hồi sớm nhất. Cám ơn./.
Luật sư tư vấn:
Tài sản chung của hai vợ chồng là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân, trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có quyền thỏa thuận phân chia tài sản chung mà hai bên đã xác lập. Tuy nhiên việc thỏa thuận phải đảm bảo điều kiện về hình thức và nội dung. Về hình thức bắt buộc phải thể hiện qua văn bản, có công chứng theo yêu cầu. Về nội dung không được làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc nhằm trốn tránh những nghĩa vụ nhất định như:
+ Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
+ Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
+ Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
+ Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
+ Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của
Như vậy, nếu bạn không muốn, chưa muốn ly hôn mà muốn rõ ràng về tài sản, muốn chia tài sản thì bạn sẽ phải thực hiện thủ tục thỏa thuận phân chia bằng văn bản tại văn phòng công chứng. Kể từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Vấn đề tiếp theo là việc chồng chị có được bố cho một diện tích đất và bạn đang không biết liệu con mình có quyền lợi gì ở đây hay không. Bạn lưu ý, nếu diện tích đất đó là tài sản riêng của chồng bạn thì chồng bạn có quyền quản lý, định đoạt tài sản. Việc con bạn được hưởng hay không phụ thuộc vào chồng bạn như sau:
Luật sư tư vấn chia tài sản chung của hai vợ chồng khi không muốn ly hôn:1900.6568
Trường hợp 1: Chồng bạn bán diện tích đất đó tại thời điểm còn sống và chi tiêu số tiền đó đi thì đương nhiên tài sản không còn thì con bạn sẽ không được hưởng lợi gì do tài sản không còn.
Trường hợp 2: Tài sản mà chồng bạn có vẫn giữ nguyên không bán đến thời điểm chồng bạn mất, không có di chúc thì các con bạn và bạn cũng sẽ được hưởng một phần cùng với bố mẹ đẻ của chồng bạn theo hàng thừa kế thứ nhất.
Như vậy, chia tài sản khi không muốn ly hôn hoàn toàn có thể được, bạn có thể suy nghĩ thêm để quyết định lựa chọn thực hiện hay không. Về vấn đề tài sản của chồng bạn thì bạn cần lưu ý đó là tài sản riêng của chồng bạn, chồng bạn sẽ có quyền riêng đối với tài sản đó.
1. Luật sư tư vấn về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Tóm tắt câu hỏi:
Xin tư vấn pháp luật tư vấn cho 1 vấn đề sau: vợ chồng tôi cưới nhau năm 1987. Sau khi cưới cha mẹ tôi cho 2 vợ chồng tôi một mảnh đất diện tích khoảng 10.000 m2.
Vợ chồng tôi có 4 người con gồm 1 trai, 3 gái. Trong thời gian sống với nhau, do cuộc sống khó khăn nên 2 vợ chồng đã quyết định bán 2000m2 đất để lo cho cuộc sống gia đình và các con ăn học. Do tôi không có công ăn việc làm ổn định và cũng hay uống rượu nên vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn với nhau. Năm 1999 thì vợ tôi đã dọn nhà sang mảnh đất mà mẹ vợ tôi cho để ở, đồng thời đưa 4 người con theo. Từ đó đến nay, do ốm đau bệnh tật, không có tiền lo chạy chữa bệnh nên tôi đã đề nghị vợ tôi bán 1 phần đất để lấy tiền chữa bệnh, và lo cho con cái nhưng vợ tôi không đồng ý.
Vậy cho tôi hỏi: Nếu tôi muốn phân chia tài sản theo Luật Hôn nhân gia đình đối với 8000m2 đất của 2 vợ chồng thì tôi sẽ được hưởng bao nhiêu?
Luật sư tư vấn:
Điều 38
Như vậy, nếu muốn chia khối tài sản chung của 02 vợ chồng (giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích 8000m2) thì hai vợ chồng phải tiến hành thỏa thuận bằng văn bản.
Văn bản thỏa thuận phải ghi rõ ngày tháng năm lập văn bản và phải có chữ ký của vợ chồng. Do đây là bất động sản nên văn bản thoả thuận về việc phân chia khối tài sản này phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp hai hai vợ chồng không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung thì bạn có thể làm đơn yêu cầu phân chia tài sản chung gửi đến tòa án cấp huyện nơi vợ chồng đang cư trú để Toà án giải quyết việc phân chia này theo đúng quy định pháp luật.
2. Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi và chồng vừa bán một ngôi nhà và đất, sau đó chia đôi tiền, chồng tôi cầm 10 tỷ và tôi cầm 10 tỷ. Giờ tôi muốn dùng 10 tỷ đấy mua 1 căn nhà khác nhưng cho con trai và con gái tôi đứng tên có được không? Và sau này, liệu chồng tôi có được hưởng quyền lợi gì từ căn nhà tôi chuẩn bị mua kia không? Xin cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân:
Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Như vậy, việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là quyền của vợ, chồng. Bạn và chồng hoàn toàn có thể thoả thuận về việc phân chia tài sản chung. Việc phân chia này phải được lập thành văn bản và được công chứng tại Phòng công chứng hoặc được chứng thực tại UBND.
Thứ hai, về việc tặng cho nhà đất:
Khi bạn đã làm xong văn bản thỏa thuận chia sản sản chung rồi, thì bạn có thể dùng 10 tỷ kia – lúc này đã là tài sản riêng hợp pháp của bạn để thực hiện giao dịch dân sự (mua bán nhà đất, tặng cho nhà đất,…). Quyền này được quy định tài khoản 1 Điều 44
Và vì đây là căn nhà hình thành trên khối tài sản riêng của bạn nên về pháp lý đương nhiên chồng bạn không có quyền lợi gì trong căn nhà này.
3. Phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Vợ chồng tôi đã lấy nhau được 7 năm, đã có 2 con và đã cùng tạo lập được một số tài sản như: một mảnh đất mới mua có diện tích 400m2, 2 chiếc xe máy và một khoản tiền. Bây giờ, do nhu cầu cá nhân, vợ chồng tôi muốn phân chia tài sản thì thủ tục phân chia như thế nào thì đúng luật?
Luật sư tư vấn:
Vợ chồng bạn có quyền hoàn toàn phân chia tài sản theo quy định Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về việc Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Như vậy, nếu muốn chia khối tài sản chung của 02 vợ chồng thì hai vợ chồng phải tiến hành thỏa thuận bằng văn bản. Và văn bản này phải ghi rõ các nội dung sau:
– Lý do phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân;
– Phần tài sản được phân chia (phải được mô tả rõ những tài sản được chia là)
– Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung;
– Các nội dung khác (nếu có).
Văn bản thỏa thuận phải ghi rõ ngày tháng năm lập văn bản và phải có chữ ký của vợ chồng. Do trong khối tài sản phân chia là bất động sản nên văn bản thoả thuận về việc phân chia khối tài sản này phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Tóm tắt câu hỏi:
Chồng tôi muốn kinh doanh riêng và không muốn ảnh hưởng tới kinh tế gia đình nên muốn thực hiện việc chia tài sản chung của hai vợ chồng, thì tôi muốn biết việc thỏa thuận chia tài sản của vợ chồng tôi chỉ thỏa thuận bằng miệng thôi có được không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Như vậy hai vợ chồng bạn muốn chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân mà chỉ thỏa thuận bằng miệng mà không lập thành văn bản là không đúng theo quy định của pháp luật. Khi chia tài sản chung vợ chồng trong thời k hôn nhân hai vợ chồng bạn phải lập thành văn bản và phải được công chứng theo yêu cầu của vợ hoặc chồng.
Quy định này không chỉ đảm bảo quyền và lợi ích cho vợ chồng bạn mà còn đảm bảo lợi ích cho cả gia đình và tránh được nhũng tranh chấp xẩy ra với người thứ ba trong giao dịch dân sự nói chung.
5. Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình, 2014 tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Tuy nhiên, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có thể gây ra những hậu quả pháp lý nhất định. Căn cứ theo quy định của Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung cả vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, đó là:
Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Việc phân chia tài sản này nó chỉ có giá trị đối với phần tài sản mà hai vợ chồng đã phân chia còn quan hệ hôn nhân của vợ chồng thì vẫn có giá trị pháp lý.
Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Trong trường hợp hai vợ chồng đã phân chia tài sản mà không có thỏa thuận về việc hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã chia thì hoa lợi, lợi tức đó sẽ là tài sản riêng của người vợ hoặc người chồng.
Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
6. Chia tài sản chung của vợ chồng trước khi ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ chồng tôi đã kết hôn được 5 năm, hiện đang có 1 con 2 tuổi. chúng tôi chưa ly hôn nhưng đang sống ly thân. Giờ tôi muốn chia tài sản chung của vợ chồng thì có được không? Và nếu ly hôn thì tôi có được sống với con không?Rất mong Luật sư giải đáp giúp. Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ điều 38 Luật hôn nhân gia đình
Như vậy bạn hoàn toàn có thể chia tài sản chung khi chưa ly hôn nếu hai bên thỏa thuận đượcc việc chia tài sản; nếu không thỏa thuận được bạn có thể yêu cầu tòa án giải quyết.
Còn về việc bạn muốn sống cung con khi ly hôn thì theo quy định hiện nay, con dưới 36 tháng thì Về nguyên tắc, được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác. Tuy nhiên khi giải quyết tòa án cũng còn xem xét tới khả năng, điều kiện về tài chính, giáo dục… của hai bên trước khi quyết định. Như vậy, hiện nay con bạn được 2 tuổi sẽ được ưu tiên sống với mẹ. Tuy nhiên nếu chồng bạn đưa ra được những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống cũng như việc giáo dục con cái về sau thì tòa án sẽ xem xét về quyền nuôi con của hai bện.
7. Các trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ các trường hợp được quy định tại Điều 42 Luật hôn nhân và gia đình. Cụ thể việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.