Thừa kế thế vị là một trường hợp đặc biệt của chế định thừa kế, được quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015. Để có thể hiểu rõ hơn về thừa kế thế vị, xin mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết sau đây.
Mục lục bài viết
1. Đề bài về thừa kế thế vị:
Đề bài:
Thông tin: Bộ Luật Dân Sự 2025
Điều 651: Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Tình huống: Năm 1971, ông L kết hôn với bà N có 3 người con là A, B, T. Năm 2019, ông L qua đời không để lại di chúc. Năm 2020, 3 người con bà N có họp để thoả thuận phân chia di sản, Thời điểm đó, di sản của ông được xác định là quyền sở hữu 2 căn nhà (trị giá 4 tỉ) và 300 triệu đồng tiền mặt. Khi họp bàn những người thừa kế, bà N, anh T và anh B đều thống nhất phân chia tài sản theo hướng 2 căn nhà chia cho hai người con trai là B và T, 300 triệu chia cho 4 người là bà N, anh B, anh T và chị A. Chị A không chấp nhận phương án như vậy, vì cho rằng đã là con thì phải được hưởng như nhau và yêu cầu hai người anh của mình phải thanh toán cho mình phần giá trị tài sản quy đổi thành tiền mà mình được hưởng từ hai căn nhà.
Trường hợp: X và Y kết hôn và có một người con gái là C, C kết hôn với D và có một người con là G, C chết năm 2010, năm 2018 X chết và không để lại di chúc. Như vậy tài sản X sẽ chia thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên do C chết trước X nên tài sản mà đáng lẽ C được hưởng sẽ do G là con của C thừa kế thế vị để hưởng tài sản thừa kế của X để lại.
Câu hỏi:
a) Trong tình huống trên, theo em, quan điểm của chị A có đúng không?
b) Em hãy chia thừa kế theo pháp luật trong trường hợp trên.
c) Em hãy chia sẻ hiểu biết của em về thừa kế thế vị thông qua trường hợp trên.
Hướng dẫn giải đề:
a) Theo tôi, quan điểm của chị A là đúng.
Theo pháp luật về thừa kế, khi người để lại di sản không có di chúc, tài sản sẽ được phân chia cho các người thừa kế theo tỷ lệ đồng đều, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các người thừa kế. Trong trường hợp này, bà N, anh T và anh B đều là người thừa kế của ông L, nhưng chị A cũng là con ruột của ông L và có quyền được hưởng phần tài sản của ông L như những người khác. Việc phân chia tài sản theo hướng 2 căn nhà cho hai người con trai và 300 triệu cho 4 người là không công bằng và vi phạm quyền lợi của chị A.
Trong trường hợp trên, chị A có đủ cơ sở để không chấp nhận phương án phân chia di sản do bà N, anh T và anh B đưa ra, vì phương án này không tuân theo nguyên tắc đồng đều.
Chị A có thể yêu cầu hai người anh của mình phải thanh toán cho mình phần giá trị tài sản quy đổi thành tiền mà mình được hưởng từ hai căn nhà, hoặc yêu cầu bán hai căn nhà và chia đều tiền cho các người thừa kế. Đây là quyền hợp pháp của chị A và không ai có thể tự y phân chia tài sản theo ý muốn của mình.
Trong trường hợp trên, chị A có đủ cơ sở để không chấp nhận phương án phân chia di sản do bà N, anh T và anh B đưa ra, vì phương án này không tuân theo nguyên tắc đồng đều.
b) Chia thừa kế theo pháp luật trong trường hợp trên.
Theo quy định của pháp luật về thừa kế, khi người có di sản qua đời không để lại di chúc, di sản sẽ được phân chia cho các người thừa kế theo tỷ lệ đồng đều. Trong trường hợp này, ông L có 4 người thừa kế là vợ và 3 người con. Do đó, mỗi người sẽ được hưởng 1/4 di sản của ông L. Nếu các người thừa kế thống nhất phân chia di sản theo cách khác, họ phải có
Việc phân chia cụ thể như sau:
– Ông L qua đời không để lại di chúc, nên di sản ông L để lại (giá trị 4,3 tỉ đồng) sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
– Theo khoản 1 và 2 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, bà N (vợ ông L) và 3 người con của ông L (anh B, anh T và chị A) sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau là: 1 tỉ 75 triệu đồng.
– Lúc này, sẽ xảy ra 2 trường hợp:
+ Trường hợp 1: Bà N từ chối nhận phần di sản của ông L, thì phần di sản của ông L sẽ được chia đều thành 3 phần bằng nhau Chào anh B, anh T và chị A, mỗi người được khoảng 1 tỉ 433 triệu đồng.
+ Trường hợp 2: Bà B nhận phần di sản ông L và có nguyện vọng chia phần di sản bà nhận được (1 tỉ 75 triệu) cho 2 người con trai, lúc này, 3 người con sẽ nhận được phần tài sản bằng nhau:
Anh B và anh T, mỗi người nhận 1 tỉ 75 triệu đồng (từ di sản của ông L) và cộng thêm phần tài sản bà N chia cho 2 người con trai.
Chị A nhận 1 tỉ 75 triệu đồng (từ di sản của ông L.
c) Chia sẻ hiểu biết của em về thừa kế thế vị thông qua trường hợp trên.
Theo quy định, nếu con hoặc cháu của người để lại di sản qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại, quyền thừa kế sẽ được chuyển giao. Trường hợp này, cháu sẽ thừa kế phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu sẽ nhận nếu họ còn sống.
Tuy nhiên, nếu cháu cũng qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, quyền thừa kế sẽ thay đổi. Trong tình huống này, phần di sản sẽ được chuyển đến cha hoặc mẹ của cháu nếu họ còn sống. Điều này đảm bảo việc chuyển giao di sản đối với gia đình trực tiếp liên quan, đồng thời giải quyết các trường hợp đặc biệt khi người để lại di sản và con hoặc cháu qua đời cùng lúc.
Trong trường hợp này, C là người được thừa kế của X, nhưng C đã chết trước X, nên G là con của C sẽ thừa kế thế vị cho C để hưởng tài sản của X. Điều này có nghĩa là G sẽ được coi như là con của X trong việc phân chia tài sản của X giữa các người thừa kế. Tuy nhiên, G chỉ được hưởng phần tài sản mà C đáng lẽ được nhận nếu C còn sống, chứ không phải toàn bộ tài sản của X. Ví dụ, nếu X để lại 100 triệu đồng và có hai người con là C và E, thì nếu C còn sống, C sẽ được nhận 50 triệu đồng, và E cũng được nhận 50 triệu đồng. Nhưng do C đã chết, G sẽ thừa kế thế vị cho C và nhận 50 triệu đồng, còn E vẫn nhận 50 triệu đồng như bình thường. Đây là một cách bảo vệ quyền lợi của người thừa kế khi người được thừa kế không còn sống để nhận tài sản.
2. Thừa kế thế vị là gì?
Thừa kế thế vị là một trường hợp đặc biệt của chế định thừa kế, được quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể như sau
“Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Thừa kế thế vị là một khái niệm pháp lý liên quan đến việc người thừa kế được thay thế cho người thừa kế khác trong trường hợp người thừa kế khác chết trước hoặc cùng lúc với người để lại di sản. Ví dụ, nếu ông A chết để lại tài sản cho con trai B, nhưng B chết trước ông A, thì con trai C của B sẽ được hưởng phần tài sản mà B được hưởng nếu còn sống. Đây là trường hợp C thừa kế thế vị cho B.
3. Thừa kế thế vị được áp dụng khi nào?
Để áp dụng thừa kế thế vị cần thỏa mãn những điều kiện sau:
– Người thừa kế thế vị phải là người ở đời sau. Con cái, cháu được thế vị bố mẹ, ông bà mà không có trường hợp ngược lại. Ngoài ra các mối quan hệ khác không được coi là thừa kế thế vị.
– Thừa kế thế vị chỉ áp dụng trong trường hợp con/cháu của người để lại di sản chết trước người để lại di sản, nếu con/cháu của người để lại di sản chưa chết mà chỉ từ bỏ quyền nhận di sản hay vì bất kỳ lí do nào thì cơ chế thừa kế thế vị không được áp dụng.
– Người thừa kế thế vị phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
4. Con nuôi có được hưởng thừa kế thế vị hay không?
Theo điều 653 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Điều 653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ
Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.”
Như vậy, theo quy định này con nuôi thuộc đối tượng thừa kế thế vị với cha nuôi, mẹ nuôi.
Tuy nhiên, người con nuôi không có quyền và nghĩa vụ đối với các thành viên khác của gia đình cha nuôi, mẹ nuôi, như ông bà, anh chị em ruột…. Do đó, người con nuôi không có quyền thừa kế thế vị đối với các thành viên này.