Để có thể sang tên được sổ đỏ thì cá nhân phải thực hiện nhiều bước khác nhau, theo đúng trình tự trong đó phải kể đến việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng cho. Vậy khi công chứng sang tên sổ đỏ thì mất phí ra sao?
Mục lục bài viết
1. Phí công chứng sang tên sổ đỏ hiện này là bao nhiêu?
Theo quy định, khi cá nhân tiến hành thủ tục sang tên nhà đất đều phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến khoản chi phí liên quan đến giao dịch này hoặc thuế thực hiện đối với nhà nước. Theo ghi nhận tại Điều 56 Luật Công chứng năm 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2018 thì phí công chứng được hiểu là khoản phí mà người yêu cầu công chứng phải thực hiện khi yêu cầu làm thủ tục công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng. Các khoản phí công chứng bao gồm việc công chứng hợp đồng giao dịch hoặc việc lưu trữ các bản di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng có liên quan đến nhà đất.
Ngoài ra, cá nhân tổ chức không chỉ phải thực hiện nghĩa vụ về nộp phí công chứng mà còn chịu những khoản phí với giá trị lớn hơn bao gồm thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ hoặc lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất; Đồng thời, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng sẽ được đề cập đến và yêu cầu thực hiện cùng với đó là một số loại phí khác tùy thuộc vào yêu cầu của người mua nhà.
Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể các chi phí khi tiến hành sang tên sổ đỏ, đặc biệt là chi phí công chứng sang tên sổ đỏ:
1.1. Lệ phí công chứng:
Căn cứ theo khoản 2 mục b Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC thì cá nhân sẽ phải chịu khoản phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất như sau:
– Đối với giao dịch dưới 50 triệu đồng: mức phí cố định là 50 nghìn đồng
– Gía trị tài sản từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: 100 nghìn đồng
– Đối với trường hợp tài sản có giá trị từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng: 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
– Nhà đất được tiến hành mua bán với giá từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng: 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
– Khi đinh giá mà nhà đất được xác định là từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng: 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
– Khi giá trị nhà được xác định tăng lên với con số từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ: 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
– GIá trị có thể lên tới trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng thì mức chi phí công chứng cũng sẽ được nâng cao lên 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng
–Trong trường hợp giá trị nhà đất trên 100 tỷ đồng: 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).
1.2. Thù lao công chứng:
Cá nhân không chỉ thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản lệ phí công chứng mà còn có trách nhiệm thực hiện trả thù lao công chứng cho công chứng viên. Cá nhân nào tiến hành yêu cầu công chứng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả thù lao cho yêu cầu của mình đối với tổ chức hành nghề công chứng. Thù lao được trả khi thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, sao chụp giấy tờ, một số công việc khác liên quan đến việc công chứng;
Mức trần thù lao công chứng sẽ được áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; Tổ chức hành nghề công chứng phải xác định mức thù lao đối với từng loại việc nhưng không được quá mức trần thù lao công chứng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã niêm yết công khai tại trụ sở. ( Căn cứ theo Điều 67 Luật Công chứng 2014 sửa đổi 2018)
1.3. Chi phí khác:
Đối với trường hợp người yêu cầu công chứng yêu cầu việc xác minh giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng sẽ chịu trách nhiệm trả thêm khoản chi phí để thực hiện việc đó. Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành thỏa thuận với nhau. Tổ chức hành nghề công chứng sẽ không được thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa thuận ban đầu (Căn cứ theo Điều 68 Luật Công chứng 2014 sửa đổi 2018).
2. Các khoản chi phí khác khi thực hiện sang tên sổ đỏ hiện nay:
2.1. Cá nhân sẽ phải chịu mức thuế thu nhập cá nhân:
– Liên quan đến thuế thu nhập cá nhân thì người thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thông thường đó là người tiến hành mua bán nhà người có thu nhập phát sinh thông qua các giao dịch dân sự này. Nếu trong hợp đồng công chứng các bên có thỏa thuận về người mua sẽ nộp thuế thay cho người bán thì người mua sẽ phải thực hiện nghĩa vụ này; – Liên quan đến mức thuế phải nộp thì căn cứ Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC khi chuyển nhượng nhà, đất thì thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhận phải nộp = 2 % x Giá chuyển nhượng
Trong đó:
+ Giá chuyển nhượng để tính thuế thu nhập cá nhân là giá nhà đất mà các bên thống nhất, thỏa thuận trước với nhau và được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng;
+ Đối với trường hợp, trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi thông tin về giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hợp đồng thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) ban hành thì giá chuyển nhượng được xem xét tính chi phí tại tổ chức hành nghề công chứng là giá do UBND cấp tỉnh quy định.
2.2. Lệ phí trước bạ:
Căn cứ Điều 5
– Trường hợp 1: Khi tiến hành bán nhà đất mà giá bán cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh thì cách tính theo công thức:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá chuyển nhượng
– Trường hợp 2: Đối với giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất thì áp dụng cách tính sau đây:
+ Đối với mức lệ phí nộp với đất:
Lệ phí trước bạ = 0,5 % x Diện tích x Giá 01 mét vuông tại Bảng giá đất do UBND cáp tỉnh ban hành
+ Mức lệ phí nộp với nhà:
Lệ phí trước bạ = 0,5 % x ( Diện tích x Giá 01 mét vuông x Tỷ lệ % chất lượng còn lại)
Trong đó:
+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
+ Giá 01 m2 và tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND tỉnh đó quy định.
2.3. Các khoản chi phí khác:
– Phí thẩm định hồ sơ
+ Theo quy định tại Thông tư
+ Mức thu không có sự chênh lạch quá nhiều: Dao động từ 500.000 đồng – 05 triệu đồng (thông thường từ 500.000 đồng đến 02 triệu đồng)
– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (lệ phí làm bìa mới):
+ Khi thực hiện thủ tục sang tên nhà đất nếu người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho yêu cầu và được cấp Giấy chứng nhận mới sẽ phải nộp khoản lệ phí này.
+ Mức thu: Dù các tỉnh thành thu khác nhau nhưng đều thu dưới 100.000 đồng/lần/giấy
3. Phí sang tên sổ đỏ bên nào chịu?
Hiện nay, trong các văn bản quy phạm pháp luật không có điều khoản quy định cụ thể các đối tượng sẽ phải chịu khoản lệ phí khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đặc biệt là đối với chi phí công chứng. Bên sẽ chịu phí sang tên sổ đỏ sẽ tùy thuộc vào sự thống nhất thỏa thuận ý chí của các bên trước khi tiến hành việc mua bán.
Thông thường, người bán sẽ phải chi trả thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất bởi vì người này là người phát sinh thêm nguồn thu nhập sau khi thực hiện các giao dịch, người mua sẽ thực hiện việc chi trả các khoản phí trước bạ hoặc lệ phí cấp sổ mới.
Để tránh xảy ra những bất đồng về quan điểm liên quan đến việc thỏa thuận người mua hay người bán thực hiện chi trả phí công chứng hoặc phí sang tên sổ đỏ thì các cá nhân nên ghi nhận rõ vào trong hợp đồng chuyển nhượng để tránh phát sinh tranh chấp không đáng có.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Luật Công chứng năm 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2018;
– Thông tư 92/2015/TT-BTC thuế TNCN với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh;
– Thông tư 106/2021/TT-BTC của Bộ Tài Chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số