Mục lục bài viết
1. Chi bộ có được ra quyết định kỷ luật Đảng viên không?
Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm theo Điều 11 Quy định 22-QĐ/TW ngày 28/7/2021 như sau:
* Thẩm quyền của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp:
– Chi bộ có quyền quyết định khiển trách hoặc cảnh cáo đảng viên trong nội bộ của mình, bao gồm cả ủy viên các cấp và các đảng viên thuộc diện quản lý của cấp ủy cấp trên, nếu họ vi phạm các tiêu chí liên quan đến phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, sinh hoạt đảng, hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình (trừ các nhiệm vụ được giao từ cấp trên).
+ Sau khi chi bộ ra quyết định kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo đối với ủy viên các cấp và các cán bộ thuộc diện quản lý của cấp ủy cấp trên, phải báo cáo cho các cấp ủy mà đảng viên đó là thành viên, và cho ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý cán bộ.
+ Quyết định về việc cách chức hoặc khai trừ ủy viên của chi bộ cơ sở do chi bộ cơ sở đề nghị, được ban thường vụ của cấp ủy huyện, quận hoặc tương đương quyết định.
+ Đối với các ủy viên các cấp tham gia sinh hoạt tại chi bộ (bắt đầu từ ủy viên đảng ủy cơ sở trở lên) và các cán bộ thuộc diện quản lý của cấp ủy cấp trên, nếu vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ do cấp trên giao mà cần áp dụng hình thức kỷ luật, thì chi bộ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét và quyết định.
– Đảng ủy bộ phận có trách nhiệm xem xét đề nghị kỷ luật của chi bộ trước khi đề xuất cho ban thường vụ của đảng ủy cơ sở, và sau đó đảng ủy cơ sở sẽ xem xét và quyết định theo thẩm quyền.
– Ban thường vụ của đảng ủy cơ sở quyết định khiển trách hoặc cảnh cáo đảng viên trong tổ chức Đảng (bao gồm cả đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải cấp ủy viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý).
– Đảng ủy cơ sở quyết định khiển trách hoặc cảnh cáo đảng viên trong tổ chức Đảng, cũng như cách chức cấp ủy viên cấp dưới (bao gồm bí thư, phó bí thư, và cấp ủy viên của chi bộ hoặc đảng ủy bộ phận trực thuộc, nhưng không phải cấp ủy viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý). Đối với cán bộ ủy viên cấp trên trực tiếp và cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý hoạt động tại tổ chức Đảng, nếu vi phạm đến mức phải kỷ luật, sẽ được đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét và quyết định.
+ Trong trường hợp tất cả các thành viên của cấp ủy chi bộ và cấp ủy đảng bộ cơ sở đều bị thi hành kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo, việc báo cáo sẽ được chuyển đến tổ chức Đảng có thẩm quyền cấp trên để quyết định.
+ Đảng ủy cơ sở, khi được ủy quyền quyết định về việc kết nạp đảng viên, có thẩm quyền khai trừ đảng viên, ngoại trừ trường hợp đảng viên đó là cấp ủy viên cùng cấp hoặc là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý.
– Ban thường vụ tỉnh, thành, huyện, quận ủy và tương đương quyết định:
+ Các biện pháp kỷ luật đảng viên (bao gồm cả bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ, cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp và cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp);
+ Khiển trách hoặc cảnh cáo đối với cấp ủy viên cùng cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, hoạt động đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên; cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm nhiệm vụ được giao.
Trường hợp cách chức, khai trừ thì báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định.
– Cấp ủy tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương có thẩm quyền quyết định các biện pháp kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo đối với cấp ủy viên cùng cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, hoạt động đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên và vi phạm nhiệm vụ do cấp ủy giao. Sau khi cấp ủy biểu quyết đủ đa số phiếu theo quy định, quyết định kỷ luật được thực hiện.
– Ban Bí thư, Bộ Chính trị có thẩm quyền quyết định các biện pháp kỷ luật đảng viên, bao gồm cả đảng viên là cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Bí thư, Bộ Chính trị; Khiển trách, cảnh cáo Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương (bao gồm cả Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị) khi vi phạm các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, hoặc không thực hiện nhiệm vụ đảng viên. Trong trường hợp cần thiết cách chức hoặc khai trừ, Ban Bí thư, Bộ Chính trị sẽ báo cáo Ban Chấp hành Trung ương để xem xét và quyết định.
– Ban Chấp hành Trung ương là cấp cuối cùng quyết định về các biện pháp kỷ luật, bao gồm cả việc quyết định các biện pháp kỷ luật đối với các thành viên của nó như Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, Ủy viên Bộ Chính trị, và Ủy viên Ban Bí thư.
* Thẩm quyền của ủy ban kiểm tra các cấp:
– Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở quyết định về hình thức kỷ luật đảng viên trong đảng bộ, bao gồm cả việc khiển trách, cảnh cáo đối với cấp ủy viên chi bộ, cấp ủy viên đảng ủy bộ phận, và cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp.
– Ủy ban kiểm tra của huyện ủy, quận ủy và các cấp tương đương quyết định về các biện pháp kỷ luật đảng viên, bao gồm cả bí thư, phó bí thư, cấp ủy viên của chi bộ, đảng ủy bộ phận trực thuộc đảng bộ cơ sở, và cán bộ thuộc diện đảng ủy cơ sở quản lý nhưng không phải là đảng ủy viên của đảng ủy cơ sở hoặc cán bộ do cấp ủy huyện, quận và cấp tương đương cùng cấp quản lý. Quyết định về khiển trách, cảnh cáo áp dụng đối với cấp ủy viên cơ sở và cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp.
– Ủy ban kiểm tra của tỉnh ủy, thành ủy và các đảng ủy trực thuộc Trung ương có quyền ra quyết định về khiển trách, cảnh cáo đối với cấp ủy viên huyện, quận và các cấp tương đương (bao gồm bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ cấp ủy), cũng như đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp. Đồng thời, quyết định về các biện pháp kỷ luật đối với đảng viên, bao gồm bí thư, phó bí thư, cấp ủy viên cơ sở và các cấp dưới (trừ cấp ủy viên cấp huyện, quận và tương đương), cũng như cán bộ do cấp ủy tỉnh, thành và các đảng ủy trực thuộc Trung ương quản lý.
– Ủy ban Kiểm tra Trung ương có thẩm quyền quyết định khiển trách, cảnh cáo đối với cấp ủy viên của tỉnh ủy, thành ủy và các đảng ủy trực thuộc Trung ương (bao gồm bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ), cũng như đảng viên là cán bộ thuộc diện quản lý của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, nhưng không phải là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương. Đồng thời, Ủy ban Kiểm tra Trung ương cũng quyết định về các biện pháp kỷ luật đối với các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ Đảng.
Căn cứ quy định trên, các chi bộ (kể cả chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở) có thẩm quyền kỷ luật đảng viên bằng 02 hình thức: khiển trách và cảnh cáo.
2. Thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm:
Thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm theo Điều 12 Quy định 22-QĐ/TW ngày 28/7/2021 như sau:
* Thẩm quyền của tổ chức đảng:
– Các tổ chức đảng có quyền quyết định thi hành kỷ luật theo quy định; nếu không thuộc thẩm quyền thì đề nghị tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định. Cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng cấp dưới.
– Các cấp ủy và ban thường vụ cấp ủy từ cấp cơ sở trở lên có thẩm quyền kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới theo quy định.
– Quyết định khiển trách hoặc cảnh cáo tổ chức đảng được đưa ra trực tiếp bởi cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên.
– Quyết định giải tán tổ chức đảng được đề xuất bởi cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên, sau đó được cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên một cấp trên đưa ra. Quyết định này cần phải được báo cáo lên cấp ủy cấp trên trực tiếp và Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
* Thẩm quyền của ủy ban kiểm tra:
Ủy ban kiểm tra các cấp tiến hành xem xét, rút ra kết luận và đề xuất với cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy về việc xử lý kỷ luật đối với tổ chức đảng cấp dưới một cách trực tiếp. Đồng thời, Ủy ban này cũng quyết định về hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đối với tổ chức đảng thuộc quản lý của cấp ủy cấp dưới.
3. Nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng:
Nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng theo Điều 2 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 như sau:
– Kiểm tra và giám sát là các nhiệm vụ quan trọng của Đảng. Các tổ chức đảng cần thực hiện công tác kiểm tra và giám sát một cách chặt chẽ. Đồng thời, các tổ chức đảng và đảng viên cần thường xuyên tự kiểm tra.
– Các tổ chức đảng cấp trên có trách nhiệm kiểm tra và giám sát hoạt động của các tổ chức đảng cấp dưới cùng như đảng viên. Công tác kiểm tra và giám sát được thực hiện bởi các tổ chức đảng và đảng viên theo sự phân công của tổ chức đảng có thẩm quyền.
– Công tác kiểm tra và giám sát cần phải đảm bảo sự kịp thời trong việc phát hiện những nhân tố mới và khích lệ những đóng góp tích cực, bảo vệ sự đúng đắn và ủng hộ những cá nhân có tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, và dám tìm kiếm giải pháp mới vì lợi ích chung. Cần phải tự quản lý để phát hiện và khắc phục kịp thời những khuyết điểm và vi phạm của tổ chức đảng và các đảng viên từ khi chúng mới xuất hiện, không để chúng tích tụ thành sai phạm lớn, kéo dài và lan rộng. Khi phát hiện vi phạm, cần phải đưa ra biện pháp kỷ luật mạnh mẽ, kịp thời để răn đe và giáo dục.
– Tuân thủ nguyên tắc, quy trình, thủ tục, và thẩm quyền, cũng như áp dụng phương pháp làm việc theo quy định của Đảng là điều cần thiết; đồng thời, phải hoạt động một cách chủ động, kịp thời, công khai, dân chủ, khách quan, công tâm, thận trọng, chặt chẽ, chính xác, và nghiêm minh.
– Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng và đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát, và kỷ luật của Đảng, không có sự phân biệt đối xử.
– Các nguyên tắc, trình tự, thủ tục, và thẩm quyền thi hành kỷ luật trong Đảng được quy định cụ thể trong Điều lệ Đảng, cũng như các quy định và hướng dẫn từ Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, và Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Mọi tổ chức đảng và đảng viên cần tuân thủ những quy định này để đảm bảo việc thi hành kỷ luật đảng diễn ra một cách thống nhất, chặt chẽ, công minh, chính xác, và kịp thời.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Quy định 22-QĐ/TW về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng.
THAM KHẢO THÊM: