Việc che giấu di chúc thừa kế là một trong những hành vi không chỉ trái pháp luật mà còn trái đạo đức xã hội. Vậy che giấu di chúc thừa kế của người khác bị xử phạt thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Che giấu di chúc thừa kế của người khác bị xử phạt thế nào?
- 2 2. Đối tượng che giấu di chúc thừa kế của người khác có được hưởng di sản thừa kế không?
- 3 3. Quy định về khai nhận di sản thừa kế theo di chúc:
- 4 4. Trường hợp có tranh chấp trong việc phân chia di sản thừa kế thì giải quyết như thế nào?
1. Che giấu di chúc thừa kế của người khác bị xử phạt thế nào?
Di chúc được hiểu là một văn bản thể hiện ý chí của một cá nhân với mục đích để lại tài sản của mình cho người nào đó sau khi chết đi. Và theo quy định, di chúc phải được lập một cách hợp pháp mới có giá trị.
Hành vi che giấu di chúc thừa kế của người khác là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi này hiện chưa có quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật cũng như các mức xử phạt. Tuy nhiên, xét ở khía cạnh nếu như đối tượng thực hiện hành vi che dấu di chúc thừa kế với mục đích để chiếm đoạt tài sản của người được hưởng thừa kế có thể sẽ bị khép vào hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.
Cụ thể mức xử phạt với hành vi trên như sau:
Thứ nhất, xử phạt vi phạm hành chính:
– Đối tượng nào có hành vi dùng thủ đoạn gian đối để chiếm đoạt tài sản của người khác chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt ở mức tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng.
(căn cứ Điều 15 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP).
Thứ hai, nếu như đủ dấu hiệu và đủ số tiền để xử lý hình sự thì đối tượng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, theo đó:
* Khung 1: Mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Cá nhân có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng hành vi gian dối, giá trị chiếm đoạt từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
– Cá nhân có hành vi gian đối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà dưới 2 triệu đồng, tuy nhiên thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản nhưng vẫn còn vi phạm.
+ Trước đó đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc một trong các tội bao gồm tội cướp tài sản (Điều 168); tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169); tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170); tội cướp giật tài sản (Điều 171); tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172); tội trộm cắp tài sản (Điều 173); tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175); tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290) mà còn vi phạm.
+ Thực hiện hành vi và có gây ảnh hướng xấu đến an ninh, trật tự hay an toàn xã hội.
+ Thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản và tài sản đó là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hay gia đình họ.
* Khung 2: Mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản có tổ chức.
– Tính chất chuyên nghiệp khi thực hiện hành vi.
– Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
– Tái phạm nguy hiểm.
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để chiếm đoạt tài sản.
* Khung 3: Mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để chiếm đoạt tài sản.
* Khung 4: Mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
– Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 500 triệu đồng trở lên.
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để nhằm chiếm đoạt tài sản.
Bên cạnh đó, ngoài mức phạt tù như trên thì người thực hiện hành vi phạm tội còn bị phạt tiền mức từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
Hay cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đồng thời, bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, tùy theo tính chất của vụ việc mà người có hành vi che giấu di chúc để chiếm đoạt di sản thừa kế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những khung hình phạt nêu trên.
2. Đối tượng che giấu di chúc thừa kế của người khác có được hưởng di sản thừa kế không?
Căn cứ Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định những đối tượng sau sẽ không được quyền hưởng di sản, bao gồm:
– Đối tượng bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
– Đối tượng vi phạm nghiêm trọng về nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
– Đối tượng có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong hoạt động lập di chúc.
– Đối tượng vì mục đích hưởng một phần hoặc hưởng toàn bộ di sản không đúng với ý chí của người để lại di sản mà có hành vi giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc.
Do đó, theo quy định trên thì người nào có hành vi che giấu di chúc nhằm mục đích để hưởng một phần hoặc toàn bộ tài sản thừa kế thì sẽ thuộc đối tượng không được hưởng di sản thừa kế.
Lưu ý: nếu như người lập di chúc để lại tài sản mặc dù biết hành vi của người che giấu di chúc nhưng vẫn muốn để họ được hưởng di sản thì đối tượng đó vẫn được hưởng di sản bình thường.
3. Quy định về khai nhận di sản thừa kế theo di chúc:
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc được hiểu là sự thể hiện bằng ý chí của một cá nhân nhằm để lại phần tài sản của mình cho người khác sau khi chết đi.
Về nguyên tắc, người để lại di chúc sẽ có các quyền sau đây:
– Chỉ định người thừa kế.
– Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Do đó, nếu trường hợp di chúc để lại hợp pháp thì thực hiện phân chia di sản theo đúng nội dung của di chúc.
Lưu ý: có những đối tượng được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, theo Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015, đối tượng bao gồm:
– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.
– Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Theo đó, những đối tượng trên sẽ được hưởng di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.
4. Trường hợp có tranh chấp trong việc phân chia di sản thừa kế thì giải quyết như thế nào?
Tranh chấp thừa kế hiện nay là một trong những vấn đề xảy ra rất phổ biến trong xã hội. Bao giờ hướng đầu tiên khi xảy ra tranh chấp là có thể xem xét tư vấn hướng các bên trong gia đình tự thỏa thuận lại với nhau.
Nếu không tự thỏa thuận được thì sẽ phải tiến hành giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền, cụ thể là thẩm quyền thuộc về Tòa án nhân cấp huyện (điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
Trường hợp có tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Theo đó, thẩm quyền giải quyết vụ án tranh chấp dân sự theo lãnh thổ, bao gồm:
– Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức thì nơi giải quyết là Tòa án nơi bị đơn có trụ sở.
– Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn
– Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết nếu như đối tượng tranh chấp là bất động sản.
Như vậy đối với các tranh chấp mà tài sản thừa kế là động sản thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế sẽ là tòa án nơi cư trú của bị đơn có thẩm quyền.
Còn trường hợp tranh chấp thừa kế là bất động sản thì Tòa án có thẩm quyền thẩm quyền giải quyết là nơi có bất động sản.
Do đó, người có yêu cầu tiến hành làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền như phân tích như trên.
Hồ sơ khởi kiện kèm theo:
– Đơn khởi kiện.
– Các tài liệu chứng từ về việc chia thừa kế.
– Giấy chứng tử của người để lại di sản.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật dân sự năm 2015.
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.