Chế độ thai sản với người bị sảy thai như thế nào? Mức hưởng chế độ thai sản khi sảy thai.
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi, gần đây em bị sảy thai, theo chế độ em được nghỉ 20 ngày. Hết 20 ngày nghỉ chế độ, đi làm lại thì em được kế toán thông báo là em bị cắt lương tháng đó. Vậy cho em hỏi, em bị cắt lương có đúng hay không? Em hiện đang là viên chức nhà nước. Em xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Luật sư
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Theo quy định trên, thời gian nghỉ 20 ngày do sảy thai là thời gian bạn được nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản, do đó bạn sẽ không được trả lương trong 20 ngày này.
“Điều 9. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ (bao gồm lao động nữ mang thai hộ) đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai là giấy ra viện đối với trường hợp Điều trị nội trú hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính) đối với trường hợp Điều trị ngoại trú”.
Mục lục bài viết
1. Sảy thai có được hưởng chế độ thai sản?
Tôi làm việc cho 1 công ty tư nhân. Hiện đã đóng bảo hiểm xã hội được gần 2 năm. Mới đây vì sự cố nên tôi bị sảy thai.Vậy tôi có được bảo hiểm thanh toán không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định chi tiết về chế độ hưởng thai sản
“Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời giannghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Đồng thời Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định về
“Điều 39.
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.”
Theo các quy định nêu trên bạn sẽ được nghỉ 20 ngày, trong đó bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết và ngày nghỉ hàng tuần. Bạn sẽ được trả tiền lương cho 20 ngày này với mức bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệTổng đài
2. Mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp sảy thai, thai chết lưu
Theo quy định tại Điều 30, “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” quy định về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu:
Khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản mười ngày nếu thai dưới một tháng; hai mươi ngày nếu thai từ một tháng đến dưới ba tháng; bốn mươi ngày nếu thai từ ba tháng đến dưới sáu tháng; năm mươi ngày nếu thai từ sáu tháng trở lên.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Như vậy, người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản khi sảy thai hoặc thai chết lưu theo quy định trên của “
Theo quy định tại Điều 35, “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” quy định về Mức hưởng chế độ thai sản:
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, theo Điều 16, Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng chỉ rõ:
Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản theo khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội là mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai, khi sẩy thai, nạo, hút hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai theo quy định tại các Điều 29, 30 và Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội là mức bình quân tiền lương, tiền công tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, người lao động đóng bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định trên, được hưởng 100% tiền lương, tiền công bình quân của 6 tháng làm việc liền kề trước đó, không có nghĩa vụ phải đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ ngơi dưỡng sức. Tiền trợ cấp được hưởng sẽ do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả. Nếu người lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng thì mức được hưởng khi sẩy thai hoặc thai chết lưu là bình quân tiền lương, tiền công của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Theo quy định tại Điều 113, “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” quy định về Hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm:
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết.
Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định của pháp luật.
3. Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với lao động nữ là người tàn tật.
4. Danh sách người hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập”
Theo quy định tại Điều 117, “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” về việc Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản quy định:
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động quy định tại Điều 112 và Điều 113 của Luật này, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động.
2. Hằng quý, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ của những người lao động đã được giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại các điều 112, 113 và 116 của Luật này.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không quyết toán thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, người lao động chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bao gồm: sổ bảo hiểm xã hội, giấy xác nhận của bệnh viện hoặc các cơ sở y tê theo yêu cầu của tổ chức bảo hiểm xã hội và nộp đầy đủ giấy tờ tới tổ chức bảo hiểm xã hội. Sau ba ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ, người sử dụng lao động của bạn có trách nghiệm phải giải quyết. Tổ chức bảo hiểm xã hội có nghĩa vụ phải quyết toán trong thời hạn mười năm ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
3. Có được hưởng chế độ thai sản với lao động nữ phá thai bệnh lý?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Anh chị cho em hỏi: Hiện tại em đang mang thai 6 tuần nhưng vì lí do sức khỏe, em không thể giữ thai và phải nạo. Vậy em được hưởng chế độ bảo hiểm không? nếu trường hợp em vẫn đi làm bình thường, vẫn nhận lương thì thời gian em nghỉ thì em có nhận chế độ bảo hiểm xã hội được không? Và nếu được thì em được bao nhiêu? Hiện tại hệ số lương của em là 2,67, mức lương cơ bản là 1210000, và hưởng 0,2% phụ cấp độc hại. Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các trường hợp được hưởng chế độ thai sản:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Đối chiếu theo quy định pháp luật vào trường hợp của bạn; hiện tại bạn đang mang thai 6 tuần; nhưng vì lý do sức khỏe, bạn không thể giữ thai và phải nạo thai; thì trong trường hợp này, bạn sẽ được nghỉ 20 ngày hưởng chế độ thai sản. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú thì mới đủ điều kiện về hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm.Trong trường hợp bạn không nghỉ chế độ thai sản vẫn nhận lương thì không được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Chế độ thai sản đối với lao động nữ bị hư thai
Tóm tắt câu hỏi:
Chúng tôi muốn hỏi, người lao động có thai và hư thai trước khi cưới, người lao động có được hưởng chế độ thai sản không? Nghỉ có bị trừ lương không và giải quyết thế nào? Xin luật sư tư vấn cho tôi. Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Chế độ thai sản đối với lao đông nữ không liên quan đến việc lao động đó có đăng ký kết hôn hay không?
Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định chế độ thai sản của lao động nữ đối với trường hợp sảy thai, thai chết lưu như sau:
“Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Luật sư tư vấn chế độ thai sản đối với lao động nữ bị hư thai:1900.6568
Như vậy, đối với trường hợp lao động nữ đang mang thai mà bị sảy thai hoặc thai chết lưu thì phụ thuộc vào số tuần tuổi của thai nhi sẽ được nghỉ số ngày tương ứng theo quy định trên và được hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ do bảo hiểm xã hội thanh toán; khoảng thời gian này sẽ không được công ty chi trả tiền lương.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sảy thai hoặc thai chết lưu quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú
+ Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
Bạn nộp giấy tờ trên cho công ty để hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sảy thai hoặc thai chết lưu.