Từ thế kỉ V- IX là thời kì xác lập của chế độ phong kiến ở Tây Âu, sự ra đời của chế độ phong kiến ở Tây Âu được hình thành trên cơ sở đổ nát của chế độ chiếm hữu nô lệ Rôma và sự giải thể của chế độ thị tộc của người Gecmanh. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo bài viết Chế độ phong kiến Tây Âu ra đời trong hoàn cảnh nào? dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Chế độ phong kiến Tây Âu ra đời trong hoàn cảnh nào?
Câu hỏi: Chế độ phong kiến Tây Âu ra đời trong hoàn cảnh
A. đế quốc La Mã lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy vong.
B. đế quốc La Mã đã bị diệt vong.
C. các lãnh địa của lãnh chúa đang hình thành.
D. quá trình bóc lột của lãnh chúa đối với nông nô diễn ra mạnh mẽ.
Đáp án đúng là: B
Lời giải:
– Khoảng thế kỷ III, đế quốc La Mã lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Từ cuối thế kỷ V các bộ tộc người Giéc-man từ phương Bắc tràn xuống xâm chiếm lãnh thổ đưa đến sự diệt vong của đế quốc La Mã.
– Người Giéc-man đã thủ tiêu nhà nước chiếm nô La Mã, xây dựng nhà nước mới và tiến hành quá trình phong kiến hóa: Lãnh địa hóa toàn bộ ruộng đất trong xã hội, Nông nô hóa giai cấp nông dân, trang viên hóa nền kinh tế.
– Nô lệ và nông dân không có ruộng đất phải làm việc cho lãnh chúa hình thành giai cấp nông nô.
2. Xã hôi phong kiến Tây Âu:
* Sự hình thành:
– Đến giữa thế kỷ IX, phần lớn đất đai đã được quý tộc và nhà thờ chia nhau chiếm đoạt xong gọi là lãnh địa phong kiến, đây là thời kỳ phân quyền.
– Chủ của lãnh địa gọi là lãnh chúa.
+ Lãnh địa gồm đất của lãnh chúa (lâu đài, dinh thự, nhà kho, chuồng trại, có hào sâu, tường bao quanh tạo thành những pháo đài kiên cố) và đất khẩu phần (ở xung quanh pháo đài, giao cho nông nô cày cấy và thu thuế).
+ Người sản xuất chính là nông nô: Gắn chặt với ruộng đất và lệ thuộc vào lãnh chúa; Họ nhận ruộng đất của lãnh chúa để cày cấy và phải nộp tô rất nặng. Nếu bỏ trốn sẽ bị trừng phạt nặng. Họ được tự do trong quá trình sản xuất, có gia đình riêng, có túp lều để ở, có nông cụ và gia súc => quan tâm đến sản xuất.
– Lãnh địa là đơn vị kinh tế cơ bản trong thời kì phong kiến phân quyền ở Tây Âu.
– Từ đầu thế kỉ IV, đế chế La Mã cổ đại bị suy yếu.
– Người Giéc man xâm lược la Mã, chiếm đất đai, phế truất hoàng đế la Mã.
– Năm 476, chế độ chiếm hữu nô lệ La Mã sụp đổ.
– Từ thế kỉ VI đến thế kỉ IX, vương quốc Phơ-răng dần làm chủ cả vùng Tây Âu lục địa.
– Xã hội phong kiến Tây Âu hình thành với hai giai cấp mới: lãnh chúa phong kiến và nông nô.
– Các tầng lớp trong xã hội: quý tộc quân sự, quý tộc tăng lữ, nô lệ.
– Đến thế kỉ IX, xã hội phong kiến Tây Âu cơ bản hình thành.
* Sự phát triển và đặc điểm kinh tế của xã hội phong kiến Tây Âu
– Kỹ thuật canh tác tiến bộ: biết dùng phân bón, gieo trồng theo thời vụ, dùng cày và bừa cải tiến do hai ngựa kéo, …
– Quan hệ sản xuất phong kiến: lãnh chúa bóc lột nông nô.
– Kinh tế tự nhiên tự cung tự cấp, chỉ mua muối và sắt – sản phẩm nông nô không tự làm ra được, ngoài ra không trao đổi buôn bán với bên ngoài.
– Mỗi lãnh địa là một đơn vị độc lập (lãnh chúa cai trị lãnh địa như một ông vua, có quân đội, tòa án, luật pháp riêng, chế độ thuế khóa cân đong đo lường riêng), chế độ phong kiến phân quyền, nhà vua thực chất là một lãnh chúa lớn.
– Các lãnh chúa sống nhàn rỗi, xa hoa, họ bóc lột tô thuế và sức lao động của nông nô. Nông nô nổi dậy đấu tranh như khởi nghĩa Giắc-cơ-ri ở Pháp năm 1358.
* Lãnh địa trong xã hội phong kiến Tây Âu
Là một khu đất rộng, trong đó có cả ruộng đất trồng trọt, đồng cỏ, rừng rú, sông đầm… Trong khu đất của lãnh chúa có những lâu đài, dinh thự, nhà thờ, nhà kho, thôn xóm của nông dân…
– Đặc điểm của lãnh địa
+ Là một đơn vị kinh tế riêng biệt và đóng kín, tự cấp, tự túc:
Nông dân trong lãnh địa nhận ruộng cày cấy và nộp tô, họ bị buộc chặt vào lãnh chúa.
Cùng với sản xuất lương thực, nông nô còn dệt vải, làm giày dép, đóng đồ đạc, rèn vũ khí cho lãnh chúa.
Về cơ bản không có sự mua bán, trao đổi với bên ngoài (trừ sắt, muối, tơ lụa, đồ trang sức…).
+ Mỗi lãnh địa là một đơn vị chính trị độc lập:
Lãnh chúa nắm quyền về chính trị, tư pháp, tài chính, có quân đội, chế độ thuế khoá, tiền tệ riêng… có quyền “miễn trừ” không ai can thiệp vào lãnh địa của lãnh chúa.
Mỗi lãnh địa còn như một pháo đài bất khả xâm phạm, có hào sâu, tường cao, có kị sĩ bảo vệ…
– Quan hệ trong lãnh địa:
+ Đời sống của lãnh chúa:
Sống nhàn rỗi, xa hoa, sung sướng. Thời bình chỉ luyện tập cung kiếm, cưỡi ngựa, dạ hội, tiệc tùng.
Bóc lột nặng nề và đối xử hết sức tàn nhẫn với nông nô.
+ Cuộc sống của nông nô:
Nông nô là người sản xuất chính trong các lãnh địa. Họ bị gắn chặt và lệ thuộc vào lãnh chúa, nhận ruộng đất để cày cấy và phải nộp tô nặng, ngoài ra họ còn phải nộp nhiều thứ thuế khác (thuế thân, cưới xin…).
Mặc dù có gia đình riêng, có nông cụ và gia súc, nhưng phải sống trong túp lều tối tăm bẩn thỉu.
+ Các cuộc đấu tranh của nông nô:
Do bị bóc lột nặng nề, lại bị lãnh chúa đối xử tàn nhẫn, nông nô nhiều lần nổi dậy chống lại lãnh chúa.
Hình thức: đốt kho tàng, bỏ trốn vào rừng, khởi nghĩa (như khởi nghĩa Giắc-cơ-ri ở Pháp năm 1358, Oát Tay-lơ ở Anh năm 1381).
3. Bài tập vận dụng:
Câu 1. Chế độ chiếm hữu nô lệ La Mã sụp đổ vào năm
A. 475.
B. 476.
C. 576.
D. 676.
Câu 2. Hai giai cấp cơ bản của xã hội phong kiến Tây Âu là
A. địa chủ và nông dân.
B. lãnh chúa và nông nô.
C. quý tộc và nông nô.
D. lãnh chúa và nông dân.
Câu 3. Tầng lớp quý tộc quân sự hình thành từ bộ phận nào sau đây?
A. Quý tộc chủ nô La Mã
B. Các thủ lĩnh quân sự của bộ tộc Giéc-man
C. Các giám chủ, giám mục
D. Quý tộc tăng lữ
Câu 4. Hai giai cấp cơ bản trong xã hội phong kiến châu u là
A. địa chủ và nông dân.
B. chủ nô và nô lệ.
C. nông dân và nông nô.
D. lãnh chúa và nông nô.
Câu 5. Ở Tây u thời phong kiến, mỗi lãnh chúa phong kiến đều
A. có một lãnh địa riêng.
B. miễn giảm tô, thuế cho nông nô.
C. có một thành thị mang tên mình.
D. lao động vất cả cùng với nông nô.
Câu 6: Các cuộc phát kiến địa lí vào thế kỉ XV được thực hiện bằng con đường nào?
A. Đường bộ.
B. Đường biển.
C. Đường hàng không.
D. Đường sông.
Câu 7: Những quốc gia nào đóng vai trò tiên phong trong các cuộc phát kiến địa lý?
A. Mĩ, Anh
B. Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha.
C. Ý, Bồ Đào Nha
D. Anh, Pháp
Câu 8: Những quốc gia nào đi tiên phong trong các cuộc phát kiến địa lí thế kỉ XV – XVI?
A. Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha.
B. Hy Lạp, I-ta-li-a.
C. Anh, Hà Lan
D. Tây Ban Nha, Anh.
Câu 9: Cuộc đấu tranh công khai đầu tiên trên lĩnh vực văn hoá, tư tưởng của giai cấp tư sản chống lại chế độ phong kiến là
A. Cách mạng tri thức sau phát kiến địa lí.
B. Phong trào Văn hoá Phục hưng ở Tây Âu.
C. Các cuộc chiến tranh nông dân ở Tây Âu.
D. Trào lưu “Triết học Ánh sáng” của Pháp.
Câu 10: Vì sao phong trào Văn hóa Phục hưng được đánh giá là một “Cuộc cách mạng tiến bộ vĩ đại”?
A. Tạo ra sự biến đổi căn bản trong nhận thức của con người châu u tại thời điểm đó.
B. Mở ra những vùng đất mới, con đường mới và những dân tộc mới.
C. Thị trường thế giới được mở rộng, thúc đẩy hàng hải quốc tế phát triển.
D. Thúc đẩy quá trình khủng hoảng, tan rã của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu.
Câu 11: Tầng lớp quý tộc quân sự hình thành từ bộ phận nào sau đây?
A. Quý tộc chủ nô La Mã
B. Các thủ lĩnh quân sự của bộ tộc Giéc-man
C. Các giám chủ, giám mục
D. Quý tộc tăng lữ.
THAM KHẢO THÊM: