Chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có được chốt sổ bảo hiểm. Nghĩa vụ chốt sổ bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Chốt sổ BHXH khi tự nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động trái luật?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đang làm việc cho một công ty theo
1. Tôi có thể bị phạt như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành?
2. Tôi nghỉ như vậy, nếu Giám đốc không thanh toán sổ bảo hiểm và không cho nhân viên rút sổ bảo hiểm ra. Như vậy có đúng không? Tôi phải làm thế nào để có thể rút được sổ bảo hiểm ra? Nếu không rút sổ bảo hiểm ra, tôi nên đóng tiếp bảo hiểm theo sổ bảo hiểm đã có tại công ty hay làm sổ bảo hiểm mới?
Cảm ơn Luật sư!.
Luật sư tư vấn:
Khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao đông 2012 quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
“3. Người lao động làm việc theo
Trường hợp của bạn làm việc theo
“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.
Như vậy, nếu bạn vi phạm thời hạn báo trước với người sử dụng lao động thì bạn sẽ phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 47 “Bộ luật lao động 2019” quy định:
“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.
Luật sư
Như vậy, bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nhưng công ty không được quyền giữ sổ bảo hiểm xã hội của bạn, Vì thế, trong trường hợp này, khi nghỉ việc, bạn vẫn được chốt sổ và trả sổ bảo hiểm theo quy định “Bộ luật lao động 2019” và Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Ttheo quy định Luật bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, mỗi người lao động chỉ được cấp một sổ bảo hiểm xã hội, vì thế khi bạn làm việc tại công ty mới thì không được làm sổ bảo hiểm xã hội mới, phải chốt sổ bảo hiểm xã hội ở công ty cũ mang đến nơi làm việc mới để đóng tiếp bảo hiểm xã hội.
Nếu công ty cố tình gây khó khăn cho bạn, không chốt sổ bảo hiểm xã hội bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi tới Hòa giải viên lao động thuộc Phòng lao động thương binh xã hội cấp huyện nơi công ty có trụ sở hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở để giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo quy định Điều 200 “Bộ luật lao động 2019”: Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
“1. Hoà giải viên lao động.
2. Toà án nhân dân.”
Mục lục bài viết
- 1 1. Có được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội khi đã chốt sổ bảo hiểm?
- 2 2. Tự ý nghỉ việc công ty không chốt sổ bảo hiểm phải làm thế nào?
- 3 3. Chưa chốt sổ bảo hiểm công ty cũ tham gia tiếp bảo hiểm ở công ty mới được không?
- 4 4. Chốt sổ bảo hiểm xã hội khi đang làm việc tại công ty có được không?
- 5 5. Chốt sổ bảo hiểm xã hội khi công ty nợ tiền bảo hiểm
- 6 6. Thời gian công ty phải chốt sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động nghỉ việc
1. Có được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội khi đã chốt sổ bảo hiểm?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi tham gia đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) tại công ty A được gần 10 năm và đã chốt sổ BHXH. Sau đó tôi chuyển sang công ty B, cũng tham gia BHXH và thời gian tham gia là 1 năm. Nay tôi chuyển sang công ty C làm. Tuy nhiên, việc chốt sổ bảo hiểm của tôi tại công ty B gặp rất nhiều khó khăn vì công ty đang nợ BHXH. Xin hỏi: Tôi có thể hủy quãng thời gian đóng BHXH tại công ty B để chuyển sang công ty C đóng nối tiếp quãng thời gian mà tôi đã đóng bảo hiểm tại công ty A được không? Thủ tục như thế nào? Nếu không thì tôi phải làm gì trong trường hợp này?
Luật sư tư vấn:
Đối với trường hợp của bạn bạn có thể xin hủy thời gian đóng bảo hiểm tại công ty B và tiến hành đóng nối tiếp quãng thời gian bạn đã đóng bảo hiểm tại công ty A. Trong trường hợp này bạn sẽ xin hủy sổ bảo hiểm tại công ty B. Cụ thể theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Quyết định 1111/QĐ-BHXH có quy định về việc hủy sổ bảo hiểm xã hội:
“3. Hủy phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ BHYT:
3.1. BHXH tỉnh lập Hội đồng hủy sổ BHXH, thẻ BHYT: Giám đốc BHXH tỉnh làm Chủ tịch, đại diện các phòng TCHC; Cấp sổ, thẻ; KHTC và phòng Kiểm tra làm ủy viên.
3.2. Định kỳ trước ngày 15/2 hằng năm, tổ chức hủy sổ BHXH, thẻ BHYT in hỏng của toàn tỉnh sau 02 năm lưu trữ; khi hủy sổ BHXH, thẻ BHYT phải kiểm đếm, đối chiếu với Phiếu sử dụng phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ BHYT, đồng thời lập biên bản hủy sổ BHXH, thẻ BHYT (mẫu C10-TS).”
Để được hủy thời gian đóng bảo hiểm tại công ty B bạn sẽ tiến hành viết đơn đề nghị tự nguyện xin hủy thời gian đóng bảo hiểm xã hội tại công ty B theo Mẫu đơn D01-TS ban hành kèm theo Quyết định 1111/QĐ-BHXH cam kết không thừa nhận quá trình tham gia bảo hiểm của mình tại công ty B do không làm việc tại công ty đo nữa lên cơ quan bảo hiểm xã hội. Theo đó bạn sẽ được huỷ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tại công ty B.
Khi làm việc tại công ty C bạn sẽ tiến hành làm lại sổ bảo hiểm mới. Theo quy định tại Điều 61Quyết định 1111/QĐ-BHXH có quy định về việc cấp lại sổ BHXH như sau:
“Người tham gia BHXH, BHYT được cấp lại sổ BHXH trong các trường hợp bị mất, hỏng hoặc thay đổi, cải chính họ tên, ngày tháng năm sinh đã ghi trong sổ BHXH. Trường hợp cơ quan BHXH làm mất hoặc hỏng sổ BHXH thì cơ quan BHXH có trách nhiệm cấp lại sổ BHXH, không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia BHXH, BHTN. Sổ BHXH thu hồi phải lưu cùng hồ sơ cấp lại sổ BHXH”.
Trong trường hợp này, thời gian bạn tham gia đóng bảo hiểm tại công ty B, A là không trùng nhau. Đồng thời thời gian bạn tham gia bảo hiểm tại công ty A đã được chốt sổ bảo hiểm. Như vậy, bạn sẽ xin cấp lại sổ BHXH mới trong trường hợp này và tiến hành đóng BHXH tiếp nối thời gian bạn đã đóng tại công ty A.
2. Tự ý nghỉ việc công ty không chốt sổ bảo hiểm phải làm thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Em tham gia bảo hiểm từ tháng 11/2015 đến 4/2016. Em tự ý nghỉ việc công ty đã trả sổ bảo hiểm nhưng không chốt sổ. Em có thể tự liên hệ với cơ quan bảo hiểm để được chốt sổ?
Luật sư tư vấn:
Do bạn tự ý nghỉ việc tại công ty, đó là chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy đinh tại Điều 43 Bộ Luật lao động năm 2012
Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Bạn phải có trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng lương theo hợp đồng lao động. Và dù bạn có tự ý nghỉ việc thì hợp đồng lao động vẫn được coi là chấm dứt và công ty bạn phải có trách nhiệm trong việc chốt sổ và trả sổ bảo hiểm theo quy định tại điều 47 Bộ Luật lao động năm 2012
Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.
Trong vòng 07 ngày hoặc không quá 30 ngày công ty bạn phải hoàn thành thủ tục xác nhận, chốt sổ bảo hiểm và trả sổ cũng như hồ sơ và giấy tờ khác mà công ty giữ của bạn. Do đó bạn phải tới công ty của bạn yêu cầu công ty chốt sổ và nếu như công ty yêu cầu bồi thường do chấm dứt hợp đồng trái luật thì bạn sẽ phải bồi thường nửa tháng lương trong hợp đồng lao động và chi phí đào tạo nếu công ty có đào tạo.
Nếu công ty không chốt sổ cho bạn thì sẽ bị xử phạt hành chính theo Khoản 1, Điều 8 Nghị định 95/2013/NĐ-CP: “Không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 của Bộ luật Lao động”; cùng với biện pháp khắc phục hậu quả là “buộc hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ cho người lao động”. Bạn có thể liên hệ, gửi đơn khiếu nại tới Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp quận, huyện hoặc cơ quan thanh tra thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi công ty bạn có trụ sở để được can thiệp, giải quyết để yêu cầu công ty chốt sổ cho bạn.
3. Chưa chốt sổ bảo hiểm công ty cũ tham gia tiếp bảo hiểm ở công ty mới được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi tham gia BHXH tại huyện X, tỉnh Y, sau khi nghỉ việc công ty A không thực hiện chốt sổ và không trả sổ BHXH cho tôi. Tôi đóng BHXH theo số cũ ở công ty B, tại Tp. Hcm. Giờ công ty A không trả sổ vì không chốt sổ được do nợ BHXH và thời gian tôi đóng BHXH ở công ty A chỉ 6 tháng. Tôi muốn xin cấp lại sổ BHXH theo số cũ thì phải làm gì? Mục đích của tôi là cần sổ BHXH để sau này chốt sổ ở Tp.hcm mà thôi. Còn ở công ty A tôi không quan tâm do họ không muốn trả sổ cho tôi. Xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo nguyên tắc mỗi cá nhân chỉ đăng ký một sổ bảo hiểm xã hội, và nếu công ty mới biết việc bạn có sổ cũ và chưa chốt sổ thì sẽ không được phép đăng ký sổ bảo hiểm mới, và việc công ty mới đóng tiền bảo hiểm vào số sổ bảo hiểm cũ cho bạn cũng không phù hợp vì bạn chưa chốt sổ bên công ty A nên trên danh nghĩa thì công ty A vẫn sẽ phải có trách nhiệm đóng tiền bảo hiểm xã hội cho bạn. Căn cứ quy định tại Điều 1 Chương II Công văn 3663/BHXH-THU về trình tự hồ sơ cấp sổ bảo hiểm xã hội mới:
“II. Trình tự giải quyết hồ sơ liên quan đến gộp sổ BHXH tại các Phòng nghiệp vụ hoặc các Bộ phận (dưới đây gọi tắt là Bộ phận) Thu, Cấp sổ thẻ, Chế độ BHXH, Kế hoạch tài chính:
Để hạn chế tối đa việc cấp số sổ trùng cho NLĐ tham gia BHXH, cán bộ xử lý nghiệp vụ phải căn cứ số chứng minh nhân dân (CMND) của NLĐ, rà soát các kho dữ liệu trong quá trình giải quyết hồ sơ.
1. Trình tự giải quyết hồ sơ cấp số sổ BHXH mới:
Bộ phận Thu tiếp nhận hồ sơ tăng mới của đơn vị, căn cứ CMND để vào chương trình SMS thực hiện rà soát tình trạng cấp số sổ cho NLĐ.
– Chỉ cấp số sổ mới nếu không phát hiện được NLĐ có bất kỳ số sổ nào.
– Trường hợp phát hiện NLĐ đã có 1 số sổ hợp lệ (không tính các số sổ tạm, số sổ không đủ 10 ký tự theo quy định …) thì ghi nhận tăng mới BHXH theo số sổ đó. Nếu phát hiện NLĐ có nhiều số sổ, thì tạm thời lấy số sổ do BHXH thành phố cấp sau cùng và kèm theo phiếu yêu cầu gộp sổ P01-ĐV chuyển đơn vị.
– Trường hợp không phát hiện số sổ nào, nhưng trong phần khai báo tăng mới BHXH, đơn vị có ghi số sổ cũ (kể cả số sổ do tỉnh, thành phố khác cấp), thì dùng số sổ của đơn vị khai báo nhưng phải có sổ photo kèm theo.”
Đồng thời, theo quy định tại Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về nghĩa vụ của người sử dụng lao động:
“1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này.”
Theo đó, khi bạn nghỉ việc tại công ty A thì công ty này có nghĩa vụ phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để tiến hành chốt sổ và trả sổ cho bạn. Do công ty nợ tiền bảo hiểm nên không tiến hành chốt sổ cho bạn thì sẽ bị coi là vi phạm pháp luật lao động, không thực hiện nghĩa vụ với người lao động. Trong trường hợp này bạn có quyền tự mình làm đơn lên thanh tra lao động quận, huyện nơi công ty A đang có trụ sở hoặc yêu cầu khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty A có trụ sở chính hoặc nơi mình đang cư trú hoặc nhờ tổ chức lao động tại địa phương như Liên đoàn lao động đại diện khởi kiện, căn cứ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 và điểm đ khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Khi có yêu cầu khởi kiện thì Tòa án sẽ tiến hành thụ lý đơn của bạn và giải quyết về trách nhiệm của bên sử dụng lao động với bạn để bạn có thể tiến hành chốt sổ và nộp tại công ty mới bạn đang làm việc.
4. Chốt sổ bảo hiểm xã hội khi đang làm việc tại công ty có được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư: Tôi đang làm Công ty này được 5 năm. Tôi muốn chốt sổ bảo hiểm xã hội hiện giờ nhưng tôi vẫn tiếp tục làm ở Công ty đó thì có được không? Cám ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về đối tượng áp dụng:
“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
…”.
Đồng thời theo quy định tại khoản 1.2 Điều 34 Quyết định 959/QĐ-BHXH về việc điều chỉnh bảo hiểm xã hội hàng tháng:
“1.2. Điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN hằng tháng:
a) Kê khai, lập hồ sơ điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN; tăng, giảm lao động, mức đóng, số tiền phải đóng; truy thu, hoàn trả; thay đổi, điều chỉnh thông tin đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với đơn vị, người lao động; nộp hồ sơ kịp thời cho cơ quan BHXH để xác định số tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN; cấp, ghi, xác nhận, chốt sổ BHXH, thẻ BHYT đối với đơn vị, người tham gia và đóng BHXH, BHYT, BHTN đầy đủ, đúng thời hạn.
b) Phối hợp với cơ quan BHXH xác nhận, chốt sổ BHXH cho người lao động khi người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, khi bạn đang làm việc ở công ty mà chưa nghỉ việc thì bạn không thể tiến hành việc chốt sổ bảo hiểm xã hội và cũng không được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần khi chưa chốt sổ bảo hiểm.
5. Chốt sổ bảo hiểm xã hội khi công ty nợ tiền bảo hiểm
Tóm tắt câu hỏi:
Cho tôi hỏi tôi làm công ty TNHH đã được 6 năm nhưng 5 năm trước thì công ty đóng bảo hiểm đầy đủ bắt đầu từ tháng 1 năm 2016 công ty nợ không đóng bảo hiểm cho công nhân nhưng vẫn trừ tiền bảo hiểm hàng tháng vào lương cho đến bây giờ bây giờ tôi muốn nghỉ thì tiền này phải làm thế nào?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ điểm b) Mục 2 Công văn 2266/BHXH-BT quy định như sau: “b) Đối với doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ BHXH, BHYT, nếu giám đốc doanh nghiệp có văn bản gửi cơ quan BHXH cam kết trả đủ tiền nợ BHXH, BHYT và thực hiện đóng trước BHXH, BHYT đối với người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH, người lao động thôi việc để giải quyết chế độ BHXH và chốt sổ BHXH, thì giám đốc BHXH tỉnh xem xét, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xác nhận thực trạng khó khăn của doanh nghiệp để giải quyết.”
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn làm việc tại công ty được 06 năm, từ tháng 01/2016 công ty nợ tiền bảo hiểm xã hội, tuy nhiên hàng tháng vẫn trừ tiền bảo hiểm vào lương của bạn. Nay bạn nghỉ việc và muốn chốt thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì bạn phải liên hệ với công ty để giám đốc công ty làm văn bản gửi cơ quan BHXH cam kết trả đủ tiền nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thực hiện đóng trước bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động thôi việc để chốt sổ bảo hiểm xã hội. Khi đó giám đốc bảo hiểm xã hội cấp tỉnh sẽ xem xét để giải quyết.
Nếu công ty bạn không làm cam kết gửi tới Cơ quan bảo hiểm xã hội thì bạn có quyền làm đơn kiến nghị gửi tới Phòng lao động thương binh xã hội cấp huyện nơi công ty có trụ sở hoạt động để yêu cầu giải quyết về việc công ty đang nợ tiền bảo hiểm xã hội.
6. Thời gian công ty phải chốt sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động nghỉ việc
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã xin nghỉ việc ở công ty, theo đúng luật sau 30 ngày từ lúc nộp đơn là nghỉ. Nhưng công ty không chịu trả sổ bảo hiểm xã hội thì tôi phải làm thế nào? Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Bạn có nêu bạn đã xin nghỉ việc ở công ty, theo đúng luật sau 30 ngày từ lúc nộp đơn là nghỉ, nhưng hiện tại bạn chưa nhận được sổ bảo hiểm xã hội. Do bạn không nói rõ là bạn nghỉ việc được bao lâu rồi nên chúng tôi chưa thể khẳng định được công ty bạn là đúng hay sai.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 47 “Bộ luật lao động năm 2019” quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”
Và căn cứ khoản 5 Điều 21
Như vậy, từ các quy định nêu trên trách nhiệm của người sử dụng lao động hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động. Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty có trách nhiệm chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội cho, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Do đó, việc chốt sổ bảo hiểm phải tiến hành ngay sau khi nghỉ việc và không phụ thuộc vào việc có quyết định nghỉ việc hay không.
Luật sư tư vấn pháp luật không chốt sổ bảo hiểm xã hội:1900.6568
Ở đây, nếu bạn nghỉ việc mà hơn 30 ngày mà công ty bạn vẫn không thực hiện chốt sổ và trả sổ bảo hiểm cho bạn thì bạn có thể làm đơn lên phía công ty để được trả lời. Trường hợp phía Công ty không giải quyết cho bạn thì bạn có quyền khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi Công ty đặt trụ sở chính hoặc làm đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân nơi Công ty đặt trụ sở chính.
Và theo khoản 7 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính khi không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác người sử dụng lao động đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức phạt sau:
+ Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
+ Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
+ Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
+ Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.