Chấm dứt hợp đồng lao động có phải bồi thường cho công ty không? Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.
Chấm dứt
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi trường hợp Ông A ký HĐLĐ có thời hạn 36 tháng, chưa hết thời hạn hợp đồng ông A làm đơn thôi việc báo trước cho công ty 15 ngày. Công ty ký trên đơn đồng ý cho chấm dứt HĐLĐ theo luật và làm quyết định thôi việc theo đúng ngày Ông A đưa ra. Công ty khi thanh toán chế độ có trừ lại 1/2 tháng tiền lương và 15 ngày lương do vi phạm thời gian thông báo. Vậy công ty làm như vậy đúng hay sai?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
– Căn cứ pháp lý:
– Nội dung tư vấn:
Trước hết bạn cần xác định ông A đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay là hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, sẽ chia các trường hợp như sau:
Trường hợp thứ nhất: Ông A đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty:
Điều 37 “
"Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
…"
>>> Luật sư tư vấn bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động: 1900.6568
Khi ông A đơn phương chấm dứt hợp đồng thì ông A phải đảm bảo 02 điều kiện
– Lý do chấm dứt hợp đồng lao động phải là 01 trong những lý do theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 “
– Thời gian báo trước cho công ty
Nếu ông A không đảm bảo được 01 trong 02 điều kiện trên thì việc chấm dứt hợp đồng lao động của ông A là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, ông A phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 43 “Bộ luật lao động 2019” như sau:
– Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
– Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
– Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của “Bộ luật lao động 2019”.
Do đó, khi nghỉ việc, công ty trừ nửa tháng tiền lương của ông A và 15 ngày lương do vi phạm thời hạn báo trước là đúng quy định.
Trường hợp thứ hai: Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
Điều 36 “Bộ luật lao động 2019” quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
"Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
…"
Nếu ông A và công ty thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động thì ông A sẽ không phải bồi thường thiệt hại cho công ty.