Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Ngữ văn
  • Lịch sử
  • Địa lý
  • Toán học
  • Vật lý
  • Hóa học
  • Sinh học
  • Tiếng Việt
  • Tiếng Anh
  • Tin học
  • GDCD
  • Giáo án
  • Quản lý giáo dục
    • Thi THPT Quốc gia
    • Tuyển sinh Đại học
    • Tuyển sinh vào 10
    • Mầm non
    • Đại học
  • Pháp luật
  • Bạn cần biết

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Giáo dục Hóa học

CH2=CH2 → (-CH2-CH2-)n

  • 15/09/202415/09/2024
  • bởi Cao Thị Thanh Thảo
  • Cao Thị Thanh Thảo
    15/09/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    CH2=CH2 → (-CH2-CH2-)n được chúng minh biên soạn hướng dẫn các bạn học sinh biết viết phương trình phản ứng từ C2H4 tạo ra PE (nhựa polietylen). Hy vọng sẽ giúp các bạn học sinh có câu trả lời chính xác và học tập tốt hơn.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Phương trình phản ứng điều chế nhựa PE từ C2H4:
      • 2 2. Tìm hiểu về CH2:
        • 2.1 2.1. Định nghĩa anken là gì? Đồng đẳng – đồng phân và danh pháp:
        • 2.2 2.2. Tính chất vật lý của anken:
        • 2.3 2.3. Tính chất hóa học của anken:
        • 2.4 2.4. Ứng dụng của anken:
        • 2.5 2.5. Phân biệt giữa anken và ankan:
      • 3 3. Bài tập vận dụng liên quan và lời giải:

      1. Phương trình phản ứng điều chế nhựa PE từ C2H4:

      Nhựa PE hay còn gọi là polietilen (−CH2−CH2−)n

      nCH2 = CH2(−CH2−CH2−)n

      – Điều kiện điều chế nhựa PE từ C2H4: Điều kiện xảy ra phản ứng trên khi Nhiệt độ cao, áp suất cao và xúc tác thích hợp.

      – Cách thực hiện phản ứng điều chế nhựa PE từ C2H4

      Ở nhiệt độ cao, áp suất cao và tác dụng thích hợp, các phân tử kết hợp với nhau tạo thành phân tử poly etylen (PE) có chuỗi rất dài và khối lượng phân tử lớn.

      – Hiện tượng nhận biết phản ứng C2H4 ra PE: Sau phản ứng ta có Sản phẩm thu được có mạch rất dài và phân tử khối lớn.

      2. Tìm hiểu về CH2:

      2.1. Định nghĩa anken là gì? Đồng đẳng – đồng phân và danh pháp:

      Theo SGK Hóa học 11 (NXB Giáo dục Việt Nam) có định nghĩa rất rõ ràng: “Anken là những hiđrocacbon mạch hở mà trong phân tử có một liên kết đôi C=C”.

      a. Dãy đồng đẳng anken:

      Etylen (CH2=CH2) và các chất sau có công thức phân tử C3H6, C4H8, C5H10… có tính chất tương tự etilen tạo thành dãy đồng đẳng có công thức phân tử chung CnH2n (n >=2) được gọi là anken hoặc oletin.

      b. Đồng phân:

      Tìm hiểu về đồng phân anken chúng ta sẽ đi tìm hiểu chi tiết về đồng phân cấu tạo và đồng phân hình học của nó.

      Đồng phân cấu tạo: Etylen và propilen không có đồng phân anken. Từ C4H8 trở đi áp dụng công thức phân tử có anken đồng phân về vị trí liên kết đôi và mạch cacbon.

      Đồng phân hình học: Trong phân tử anken, mạch chính là mạch cacbon dài nhất chứa liên kết đôi C=C. Các anken mà mỗi nguyên tử carbon trong liên kết đôi được liên kết với hai nhóm nguyên tử khác nhau sẽ có sự phân bố không gian khác nhau của chuỗi chính xung quanh liên kết đôi. Chính những sự phân bố khác nhau đó đã tạo nên những đồng phân về vị trí không gian của các nhóm nguyên tử được gọi là đồng phân.

      Xem thêm:  C2H4 + H2O → C2H5OH

      Đồng phân cis: Đồng phân có chuỗi chính ở cùng phía với liên kết C=C.

      Đồng phân trans: Đồng phân có mạch chính ở về 2 phía khác nhau của liên kết C=C.

      c. Danh pháp của anken là gì?

      Danh pháp anken bao gồm tên thông thường và tên thay thế.

      Cách đọc anken thông thường: Gọi theo ankan nhưng đổi đuôi “an” thành “ilen”. Ví dụ như etilen (C2H4), propylen (C3H6), butilen (C4H8).

      Tên thay thế của anken: Xuất phát từ tên ankan tương ứng bằng cách thay đuôi “an” thành “en”. Từ CH4 trở đi, trong tên gọi của anken phải thêm số chỉ vị trí nguyên tử cacbon thứ nhất chứa liên kết đôi. Chuỗi carbon được đánh số từ phía của liên kết đôi gần nhất.

      Các quy tắc được tóm tắt như sau:

      Chọn mạch C dài nhất và chứa liên kết đôi làm mạch chính.

      Đánh số chuỗi chính C từ phía sau gần liên kết đôi nhất.

      Gọi tên chúng theo thứ tự: Số chỉ vị trí nhánh + Tên nhánh + Tên C mạch chính + Số liên kết đôi + en.

      2.2. Tính chất vật lý của anken:

      Khi chọn các tính chất vật lý quan trọng của cả hai anken, không thể bỏ qua một số tính chất quan trọng:

      Ở điều kiện thường, các anken từ C2H4 đến C4H8 đều là chất khí; từ C5H10 trở đi là chất rắn hoặc lỏng.

      Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ dẫn nhiệt, khối lượng riêng của anken tăng theo chiều tăng của phân tử khối.

      Tất cả các anken đều nhẹ hơn nước (D < 1g/cm3).

      Anken không tan trong nước.

      2.3. Tính chất hóa học của anken:

      Liên kết đôi C=C gồm một liên kết σ và một liên kết π (liên kết π kém bền hơn liên kết σ) nên dễ bị phân cắt, gây ra tính chất hóa học đặc trưng của anken nên dễ tham gia phản ứng cộng tạo thành hợp chất kỵ nhau.

      -Phản ứng cộng

      Phản ứng cộng anken gồm phản ứng cộng hiđro, phản ứng cộng halogen và phản ứng cộng HX.

      Phản ứng cộng hiđro của anken: Khi đun nóng có kim loại niken (hoặc bạch kim/sọc) kích thích thì anken cộng hợp với hiđro tạo thành ankan tương ứng. Ví dụ: CH2=CH-CH3 + H2 → CH3-CH2-CH3 (Điều kiện: Ni, nhiệt độ)

      Phản ứng cộng halogen: Thực hiện thí nghiệm dẫn etilen từ từ vào dung dịch brom, màu đỏ nâu của dung dịch nhạt dần. Ta có phương trình sau: CH2=CH2 + Br2 (đỏ nâu) → CH2Br-CH2Br (1,2-dibromethane, không màu)

      Tiếp tục ghi dung dịch brom vào cốc đựng anken (lỏng), quan sát thấy dung dịch brom bị mất màu. Ta có phương trình phản ứng sau: CnH2n + Br2 → CnH2nBr2

      Xem thêm:  Chất có thể trùng hợp tạo ra polime là chất gì?

      Phản ứng cộng HX: Anken cũng tham gia phản ứng cộng với nước, hiđro halogenua (HBr, HCl, HI) và với axit mạnh. Một số ví dụ minh họa: CH2=CH2 + H-OH → CH3-CH2-OH (Điều kiện H+) hoặc CH2=CH2 + H-Br → CH3-CH2-Br

      Anken có cấu hình phân tử không đối xứng khi phản ứng với HX có thể tạo ra hỗn hợp 2 sản phẩm. Ví dụ:

      CH3-CH=CH2 + HBr → CH3-CHBr-CH3 (2-brompropan – sản phẩm chính)

      CH3-CH=CH2 + HBr → CH3-CH2-CH2Br (1-brompropan – sản phẩm phụ)

      Quy tắc cộng HX, còn được gọi là quy tắc Maccopnicop (Markovnikov), như sau:

      Nguyên tử H sẽ gắn với nguyên tử cacbon thấp hơn, cụ thể là C ở liên kết đôi có nhiều H hơn.

      Nhóm halogenua (X) sẽ gắn với nguyên tử carbon cao hơn, cụ thể là C trong liên kết đôi có ít H hơn.

      Sản phẩm chính của phản ứng là sản phẩm được tạo thành theo quy tắc Maccoph.

      -Phản ứng trùng lặp

      Ở nhiệt độ cao và hiệu quả với chất xúc tác thích hợp, các anken phân tử có thể kết hợp với nhau để tạo thành chuỗi rất dài với khối lượng phân tử lớn.

      Ví dụ:

      … + CH2=CH2+CH2=CH2+CH2=CH2+…→… -CH2-CH2-CH2-CH2-CH2-CH2-… (Điều kiện: Nhiệt độ, p, xúc tác)

      Phương pháp viết tắt như sau:

      nCH2=CH2 → (-CH2–CH2-)n (Polyetylen hoặc PE)

      Phản ứng trùng hợp là loại phản ứng trùng hợp, là quá trình liên kết nhiều phân tử nhỏ giống nhau hoặc tương tự nhau để tạo thành những phân tử rất lớn, gọi là polime. Trong đó:

      Chất thứ nhất (CH2=CH2) là monome.

      -CH2–CH2– là mắt xích của polime.

      n là hệ thống các số trùng lặp.

      -Phản ứng oxy hóa

      Oxi hóa hoàn toàn và oxi hóa không hoàn toàn cũng là một trong những tính chất hóa học quan trọng của anken.

      -Phản ứng oxi hóa hoàn toàn

      Khi đốt cháy bằng oxy, etylen và các đồng loại của nó sẽ cháy và tỏa nhiệt.

      CnH2n + 3n/2 O2 → nCO2 + nH2O

      Oxi hóa không hoàn toàn anken

      Để làm rõ phản ứng oxi hóa không hoàn toàn của anken, chúng tôi thực hiện thí nghiệm Sục khí etilen vào dung dịch KMnO4. Quan sát thấy màu phân nhạt dần và có sự kết hợp màu nâu đen của MnO2.

      Ta có phản ứng sau:

      3CH2=CH2 + 4H2O + 2KMnO4 → 3HO-CH2-CH2-OH + 2MNO4 (xung đột) + 2KOH

      2.4. Ứng dụng của anken:

      Anken và dẫn xuất của chúng là nguyên liệu để sản xuất hóa chất. Một số ứng dụng quan trọng của anken là:

      Dùng trong chế độ chiếu sáng, ống dẫn nước, bình chứa… bằng cách sao chép các hợp chất etylen, propylen, butilen… để thu được polime.

      Xem thêm:  C2H4 + HCl → C2H5Cl

      Anken còn được dùng trong sản xuất ancol, dẫn xuất halogen và một số chất khác.

      Monome được chuyển hóa từ etilen để tổng hợp hàng loạt polime đáp ứng nhu cầu đa dạng của đời sống và kỹ thuật.

      2.5. Phân biệt giữa anken và ankan:

      Để phân biệt anken với ankan ta dùng dung dịch brom. Khi cho nước brom vào cốc đựng anken (dạng lỏng) thì dung dịch brom bị mất màu, còn ankan không làm mất màu dung dịch brom.

      Ngoài nước brom ta còn có thể dùng thuốc tím (KMnO4) để nhận biết anken. Các anken làm mất màu dung dịch thuốc tím nên dễ nhận biết.

      3. Bài tập vận dụng liên quan và lời giải:

      Bài 1. Cho các nhận xét dưới đây:

      A. Hợp chất hữu cơ là hợp chất của cacbon.

      B. Trong các hợp chất hữu cơ, cacbon luôn có hóa trị IV.

      C. Mỗi hợp chất hữu cơ có một trật tự liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử.

      D. Trong hợp chất hữu cơ, oxi có hóa trị I hoặc

      Hãy cho biết Nhận xét nào sau đây không đúng?

      Đáp án D

      Bài 2: Cho các phát biểu sau đây:

      A. Điều chế etilen trong phòng thí nghiệm bằng cách đun etylic với H2SO4 đặc tới khoảng 170oC

      B. Tất cả các ancol khi đun nóng với H2SO4 đặc tới khoảng 170oC đều thu được anken

      C. Đun nóng ancol với H2SO4đặc ở nhiệt độ khoảng 140oC sẽ thu được ete

      D. Ở nhiệt độ cao, áp suất cao và xúc tác thích hợp, các phân tử eten kết hợp lại với nhau thành phân tử có mạch rất dài và phân tử khối lớn là poli etilen (PE)

      Phát biểu nào sau đây không chính xác

      Đáp án B

      Giải thích:

      Một vài ancol, chẳng hạn CH3OH hoặc (CH3)3C-CH2OH. Không có phản ứng tách nước tạo anken (mà chỉ tạo este)

      Bài 3: Tiến hành trùng hợp 26 gam stiren, hỗn hợp sau phản ứng tác dụng với 500 ml dung dịch Br2 0,15M, cho tiếp dung dịch KI dư vào thu được 3,175 gam Iot. Hãy cho biết, Khối lượng polime tạo ra là bao nhiêu:

      A. 12,5.

      B. 24.

      C. 16.

      Đáp Án Chi Tiết

      Đáp án D

      Giải thích:

       Có nStiren = 0,25 mol; nBr2 = 0,075 mol; nI2 = 0,0125

      Stiren + Br2 → Stiren-Br2 (1)

      Br2 + 2KI → 2KBr + I2 (2)

      ⇒ nBr2 dư = nI2 = 0,0125 mol

      ⇒ nBr2 (1) = nStiren dư =0,0625 mol

      ⇒ mpolime = mStiren ban đầu – mStiren dư = 19,5 g

       
       
       
       
       
       
       
       
       
       
       

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về CH2=CH2 → (-CH2-CH2-)n thuộc chủ đề Phản ứng trùng hợp, thư mục Hóa học. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Chất có thể trùng hợp tạo ra polime là chất gì?

      Trùng hợp không chỉ là một khía cạnh cơ bản của hóa học, mà còn là chìa khóa mở ra cánh cửa của sự đổi mới và tiến bộ trong lĩnh vực vật liệu và sản phẩm. Dưới đây là bài viết về chủ đề: Chất có thể trùng hợp tạo ra polime là chất gì?, mời bạn đọc theo dõi.

      ảnh chủ đề

      C6H5-CH=CH2 + Br2 → C6H5-CHBr-CH2Br

      Phản ứng hóa học ở đây là phản ứng trùng hợp, cụ thể là phản ứng của styren với brom. Kết quả của phản ứng này tạo ra sản phẩm là 1,2-dibromo-1-phenylethane, được biểu diễn theo phương trình hóa học C6H5-CH=CH2 + Br2 → C6H5-CHBr-CH2Br.

      ảnh chủ đề

      C2H4 + HCl → C2H5Cl

      Phản ứng C2H4 + HCl → C2H5Cl là phản ứng trùng hợp với sự tham gia của C2H4 và HCl tạo thành C2H5Cl. Trong phản ứng này, C2H4 và HCl tạo thành C2H5Cl thông qua quá trình truyền tải electron và tạo thành liên kết hóa học giữa các nguyên tử.

      ảnh chủ đề

      C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + H2O

      Phản ứng C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + H2O được biết đến là phản ứng trùng hợp, trong đó hai phân tử kết hợp để tạo ra một hợp chất mới với sự mất đi một phân tử nhỏ như nước. Phản ứng hóa học này thường được sử dụng trong ngành thực phẩm để chuẩn bị caramel và các loại chất làm ngọt khác. Độc giả cùng tham khảo bài viết dưới đây.

      ảnh chủ đề

      C2H4 + H2O → C2H5OH

      Phản ứng giữa etilen (C2H4) và nước (H2O) tạo ra etylic (C2H5OH) theo phương trình hóa học sau: C2H4 + H2O → C2H5OH.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Các dạng bài tập cân bằng phương trình oxi hóa khử hay gặp
      • Dung dịch metylamin trong nước làm?
      • Etanol không phản ứng với chất nào sau đây?
      • Saccarozo là đường gì? Công thức cấu tạo đường Saccarozo?
      • Xenlulozo là gì? Công thức cấu tạo? Xenlulozo có ở đâu?
      • Este là gì? Công thức, tính chất và ứng dụng của Este?
      • Polime là gì? Cấu tạo, tính chất và ứng dụng của Polymer?
      • Các công thức giải nhanh trắc nghiệm hóa học cực hay
      • Phương trình hoá học Trime hóa C2H2 như thế nào?
      • Phản ứng phân hủy là gì? Cho ví dụ về phản ứng phân hủy?
      • C6H5ONa + CO2 + H2O → C6H5OH + NaHCO3
      • Este là gì? Công thức Este? Tính chất hoá học và ứng dụng?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Chất có thể trùng hợp tạo ra polime là chất gì?

      Trùng hợp không chỉ là một khía cạnh cơ bản của hóa học, mà còn là chìa khóa mở ra cánh cửa của sự đổi mới và tiến bộ trong lĩnh vực vật liệu và sản phẩm. Dưới đây là bài viết về chủ đề: Chất có thể trùng hợp tạo ra polime là chất gì?, mời bạn đọc theo dõi.

      ảnh chủ đề

      C6H5-CH=CH2 + Br2 → C6H5-CHBr-CH2Br

      Phản ứng hóa học ở đây là phản ứng trùng hợp, cụ thể là phản ứng của styren với brom. Kết quả của phản ứng này tạo ra sản phẩm là 1,2-dibromo-1-phenylethane, được biểu diễn theo phương trình hóa học C6H5-CH=CH2 + Br2 → C6H5-CHBr-CH2Br.

      ảnh chủ đề

      C2H4 + HCl → C2H5Cl

      Phản ứng C2H4 + HCl → C2H5Cl là phản ứng trùng hợp với sự tham gia của C2H4 và HCl tạo thành C2H5Cl. Trong phản ứng này, C2H4 và HCl tạo thành C2H5Cl thông qua quá trình truyền tải electron và tạo thành liên kết hóa học giữa các nguyên tử.

      ảnh chủ đề

      C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + H2O

      Phản ứng C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + H2O được biết đến là phản ứng trùng hợp, trong đó hai phân tử kết hợp để tạo ra một hợp chất mới với sự mất đi một phân tử nhỏ như nước. Phản ứng hóa học này thường được sử dụng trong ngành thực phẩm để chuẩn bị caramel và các loại chất làm ngọt khác. Độc giả cùng tham khảo bài viết dưới đây.

      ảnh chủ đề

      C2H4 + H2O → C2H5OH

      Phản ứng giữa etilen (C2H4) và nước (H2O) tạo ra etylic (C2H5OH) theo phương trình hóa học sau: C2H4 + H2O → C2H5OH.

      Xem thêm

      Tags:

      Phản ứng trùng hợp


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Chất có thể trùng hợp tạo ra polime là chất gì?

      Trùng hợp không chỉ là một khía cạnh cơ bản của hóa học, mà còn là chìa khóa mở ra cánh cửa của sự đổi mới và tiến bộ trong lĩnh vực vật liệu và sản phẩm. Dưới đây là bài viết về chủ đề: Chất có thể trùng hợp tạo ra polime là chất gì?, mời bạn đọc theo dõi.

      ảnh chủ đề

      C6H5-CH=CH2 + Br2 → C6H5-CHBr-CH2Br

      Phản ứng hóa học ở đây là phản ứng trùng hợp, cụ thể là phản ứng của styren với brom. Kết quả của phản ứng này tạo ra sản phẩm là 1,2-dibromo-1-phenylethane, được biểu diễn theo phương trình hóa học C6H5-CH=CH2 + Br2 → C6H5-CHBr-CH2Br.

      ảnh chủ đề

      C2H4 + HCl → C2H5Cl

      Phản ứng C2H4 + HCl → C2H5Cl là phản ứng trùng hợp với sự tham gia của C2H4 và HCl tạo thành C2H5Cl. Trong phản ứng này, C2H4 và HCl tạo thành C2H5Cl thông qua quá trình truyền tải electron và tạo thành liên kết hóa học giữa các nguyên tử.

      ảnh chủ đề

      C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + H2O

      Phản ứng C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + H2O được biết đến là phản ứng trùng hợp, trong đó hai phân tử kết hợp để tạo ra một hợp chất mới với sự mất đi một phân tử nhỏ như nước. Phản ứng hóa học này thường được sử dụng trong ngành thực phẩm để chuẩn bị caramel và các loại chất làm ngọt khác. Độc giả cùng tham khảo bài viết dưới đây.

      ảnh chủ đề

      C2H4 + H2O → C2H5OH

      Phản ứng giữa etilen (C2H4) và nước (H2O) tạo ra etylic (C2H5OH) theo phương trình hóa học sau: C2H4 + H2O → C2H5OH.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ