Hệ thống pháp luật Việt Nam là gì? Cấu trúc hệ thống pháp luật Việt Nam? Ưu điểm và hạn chế cấu trúc hệ thống pháp luật Việt Nam?
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Cùng với chính phủ, hệ thống pháp luật mới dần được hình thành nhằm tăng cường sức mạnh của chính phủ và quản lý xã hội. Theo thời gian, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện và đổi mới.
Hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm tất cả các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc, phương hướng, mục tiêu của các luật được kết hợp chặt chẽ và thống nhất với nhau. Tất cả các quy định, nguyên tắc, phương hướng và mục tiêu được chia thành các ngành nghề pháp lý và luật điều chỉnh. Chúng được thể hiện trong các văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành của Việt Nam với những hình thức và thủ tục nhất định. Vậy cấu trúc hệ thống pháp luật Việt Nam? Ưu điểm và hạn chế?
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Hệ thống pháp luật Việt Nam là gì?
Những cái tên đề cập đến hệ thống pháp luật có nhiều góc nhìn khác nhau. Một số ý kiến cho rằng luật pháp Việt Nam bao gồm hai phần: công pháp và tư pháp. Trong khi đó, một số khác lại cho rằng việc phân biệt hai khái niệm: hệ thống pháp luật và hệ thống pháp luật xác định là cần thiết, trong khi đó, quan điểm khác lại cho rằng chỉ có một khái niệm hệ thống pháp luật. Theo quan điểm này, hệ thống pháp luật Việt Nam có nội dung đa dạng, bao gồm hệ thống pháp luật hiện hành và các nguồn luật còn tồn tại khác. Trên cơ sở này, tính thực tiễn của hệ thống pháp luật được bảo đảm và phát huy tác dụng. Theo quan điểm này, hệ thống pháp luật là một khái niệm chung bao gồm hai mặt, đó là: hệ thống cơ cấu luật và hệ thống pháp chế (hệ thống nguồn luật).
Kể từ khi Việt Nam độc lập vào ngày 30 tháng 9 năm 1945, đất nước đã phát triển một hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa dựa trên hệ thống luật dân sự, với một số sửa đổi lớn từ hệ tư tưởng Mác-Lênin. Hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành có những đặc điểm sau:
– Pháp luật là nguồn luật quan trọng nhất;
– Tòa án trực thuộc cơ quan lập pháp và phải đưa ra quyết định dựa trên luật pháp; và
– Các chính sách được đề ra bởi Đảng Cộng sản, đảng chính trị duy nhất ở Việt Nam, có thể dẫn đến những thay đổi về luật pháp trong tương lai.
Dưới góc độ quyền con người, pháp luật Việt Nam được chia thành các nhóm sau:
– Pháp luật về các quyền dân sự và chính trị
– Pháp luật về các quyền xã hội, kinh tế và văn hóa
– Luật đối với các nhóm xã hội yếu thế như phụ nữ, trẻ em, người già,…
– Pháp luật về lĩnh vực tư pháp dễ bị vi phạm
Ở góc độ khác, Việt Nam tham gia các điều ước quốc tế về quyền con người dẫn đến nghĩa vụ của quốc gia, trong đó có việc bảo đảm sự phù hợp của pháp luật quốc gia với quyền con người quốc tế.
2. Cấu trúc hệ thống pháp luật Việt Nam:
Hệ thống pháp luật Việt Nam có tất cả các đặc điểm của truyền thống dân luật, về cơ bản là dựa trên luật thành văn. Hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm ba yếu tố cơ bản sau:
– Các quy phạm pháp luật (đơn vị cơ bản của hệ thống);
– Các giai cấp pháp luật (nhóm các quy phạm pháp luật có tính năng giống nhau và điều chỉnh một nhóm các quan hệ xã hội có tương quan);
– Các ngành luật (hệ thống các quy phạm pháp luật có tính chuyên môn giống nhau để điều chỉnh một loại quan hệ xã hội trong một lĩnh vực xã hội nhất định). Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, có nhiều ngành luật khác nhau, cụ thể như sau:
+ Ngành Luật Hiến pháp
+ Ngành luật hành chính
+ Nhánh luật tài chính
+Nhánh Luật Ngân hàng
+ Ngành Luật Đất đai
+ Ngành Luật Dân sự
+ Ngành Luật Lao động
+ Ngành Luật Hình sự
+ Ngành Luật kinh tế
Năm 2015, với nỗ lực chấn chỉnh nền pháp chế Việt Nam, Quốc hội đã thông qua Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015 / QH13, có hiệu lực từ tháng 7 năm 2016 (Luật 80).
Luật 80 quy định về các loại văn bản quy phạm pháp luật và quy trình xây dựng pháp luật bao gồm nhiều loại văn bản quy phạm pháp luật, có sự khác nhau về giá trị pháp lý.
Điều 4 Luật 80 quy định cụ thể và phân loại văn bản quy phạm pháp luật thành 15 cấp hiệu lực, trong đó hiến pháp có cấp hiệu lực cao nhất.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam bao gồm:
– Hiến pháp do Quốc hội Việt Nam ban hành
– Luật hoặc Bộ luật được hội đồng thông qua và Chủ tịch ký ban hành. Chúng bao gồm một số Bộ luật, chẳng hạn như Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự,
– Các quy định bao gồm:
1. Nghị quyết của Quốc hội
2. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
3. Lệnh và Quyết định của Chủ tịch
4. Nghị định và Quyết định của Chính phủ
5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán
7. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
8. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát Tòa án nhân dân tối cao
9. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
10. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước
11. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội
12. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát Tòa án nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát Tòa án nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
13. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
15. Chỉ thị, Quyết định của Ủy ban nhân dân
Điều ước quốc tế có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của hệ thống pháp luật Việt Nam, đóng vai trò là một nguồn luật khác.
Điều ước quốc tế trở thành nguồn luật sau khi được Quốc hội phê chuẩn. Một số văn bản pháp lý được ban hành để giải thích các quy định của hiệp ước thành luật trong nước và để thay thế các quy định hiện hành, mâu thuẫn với hiệp ước đã được phê chuẩn. Cuối cùng, các cơ quan cấp dưới của hệ thống chính phủ sẽ căn cứ vào các quyết định của mình dựa trên cả hiệp ước đã được phê chuẩn và các văn bản pháp lý mới ban hành để thực hiện.
Đảng và nhà nước Việt Nam đang có nhiều nỗ lực cải thiện môi trường pháp lý, xây dựng nhà nước pháp quyền, đặc biệt là đối với doanh nghiệp, nhằm đưa Việt Nam trở thành điểm đến đầu tư hấp dẫn. Liên tục cải cách luật pháp đang được thực hiện để tự do hóa môi trường kinh doanh, và quan trọng không kém là tái cơ cấu nền kinh tế để cải thiện tăng trưởng, năng suất và khả năng cạnh tranh.
Ngày 1/1/2017 là ngày đáng chú ý khi Bộ luật Dân sự mới 2015 (BLDS) có hiệu lực. Bộ luật Dân sự này được kỳ vọng sẽ là nền tảng cho tất cả các luật khác điều chỉnh các mối quan hệ dân sự và kinh doanh, nhằm nâng cao tính thống nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam và bảo vệ quyền dân sự của các chủ thể một cách tốt hơn.
Chẳng hạn, Bộ luật Dân sự quy định rõ mọi quy định của luật khác không được mâu thuẫn với các quy định khác của Bộ luật dân sự.
Trường hợp có mâu thuẫn thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự. Bộ luật Dân sự cũ năm 2005 không có những quy định này.
Ngoài ra, lần đầu tiên Bộ luật Dân sự quy định rằng các Tòa án ở Việt Nam không được từ chối việc giải quyết các vấn đề dân sự, vì không có quy định hiện hành nào điều chỉnh các vấn đề đó. Bộ luật Dân sự cũng cho phép các tòa án ra quyết định dựa trên một số tiền lệ tòa án do Tòa án tối cao ban hành hoặc dựa trên nguyên tắc công bằng khi không có quy định, tập quán hoặc luật tương tự nào có thể được áp dụng để giải quyết vấn đề pháp lý.
Một luật quan trọng khác, Luật Đầu tư sửa đổi, bổ sung, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2017. Số lượng ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đã giảm từ 267 xuống 243. Luật này cho thấy nỗ lực của nhà nước trong việc tháo gỡ các rào cản pháp lý và khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân tại Việt Nam. Vào năm 2017, như đã nêu trong Nghị quyết 22/2016 / QH14, được ban hành vào ngày 29 tháng 7 năm 2016, Quốc hội có kế hoạch thông qua luật mới để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa của quốc gia. Luật này được kỳ vọng sẽ là khuôn khổ pháp lý để khuyến khích tinh thần kinh doanh.
3. Ưu điểm và hạn chế của cấu trúc hệ thống pháp luật Việt Nam:
Ưu điểm:
– Hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay được xác định là ngày càng toàn diện và đồng đều hơn ở các ngành luật khác nhau khi chúng được phát triển và hình thành cùng lúc.
– Thể hiện sự phân hóa rõ ràng và cụ thể trong các chế định pháp luật.
– Xác định các nguyên tắc pháp luật và thể hiện nó một cách đầy đủ, rõ ràng hơn.
– Khi pháp luật được ra đời thì đa phần toàn bộ hệ thống pháp luật đều phát triển theo những định hướng phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội -chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền con-người, quyền công dân.
Hạn chế:
– Tính thống nhất của hệ thống pháp luật không cao.
– Tính toàn diện, đồng bộ, cân đối của hệ thống pháp luật tuy có cải thiện nhưng vẫn còn sự chênh lệch lớn về số lượng văn bản và mức độ hoàn thiện của pháp luật trong các lĩnh vực khác nhau.
– Tính ổn định của hệ thống pháp luật thấp.
– Tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật còn bất cập.