Tội làm nhục đồng đội, hành hung đồng đội là gì? Tội làm nhục, hành hung đồng đội tiếng Anh là gì? Quy định của Bộ luật hình sự về Tội làm nhục, hành hung đồng đội? Dấu hiệu pháp lý? Hình phạt?
“Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”, với ý nghĩa chính là đề cao sức mạnh của sự đoàn kết, hợp tác, nêu cao tinh thần đồng đội. Đó cũng là tinh thần giữ lửa đối với các đồng chí trong quân ngũ, khi mà yêu cầu công việc cần họ phải nêu cao tinh thần đồng đội, tình đồng chí. Chính vì vậy mà khi quân nhân có những hành vi lệch lạc, gây hại đến đồng đội của mình thì có thể bị xử lý hình sự. Bài viết tìm hiểu về tội làm nhục, hành hung đồng đội và quy định của Bộ luật hình sự về tội phạm này.
Cơ sở pháp lý:
–
Khái niệm và quy định của Bộ luật Hình sự về Tội làm nhục, hành hung đồng đội
1. Tội làm nhục, hành hung đồng đội là gì?
Tội làm nhục, hành hung đồng đội là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý, xâm phạm đến nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân, thể hiện qua hành vi làm nhục, hành hung đồng đội.
2. Tội làm nhục, hành hung đồng đội tiếng Anh là gì?
Tội làm nhục đồng đội trong tiếng Anh là “Insulting companions”.
Tội hành hung đồng đội trong tiếng Anh là “Assaulting companions”.
3. Quy định của Bộ luật hình sự về Tội làm nhục, hành hung đồng đội
– Tội làm nhục đồng đội được quy định tại Điều 397
“Điều 397. Tội làm nhục đồng đội
1. Người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự đồng đội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối với chỉ huy hoặc cấp trên;
c) Vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Trong khu vực có chiến sự;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
h) Làm nạn nhân tự sát.”
– Tội hành hung đồng đội được quy định tại Điều 398 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
“Điều 398. Tội hành hung đồng đội
1. Người nào trong quan hệ công tác mà cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của đồng đội mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối với chỉ huy hoặc cấp trên;
c) Vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Trong khu vực có chiến sự;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.”
4. Dấu hiệu pháp lý
4.1. Khách thể của tội phạm
Tội làm nhục, hành hung đồng đội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân.
4.2. Mặt khách quan của tội phạm
Đối với tội làm nhục đồng đội
Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở hành vi của người trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự đồng đội.
Hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự trong một số trường hợp sau đây được oi là xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự:
– Hành vi xúc phạm thường xuyên, kéo dài
– Được người khác can ngăn những không đình chỉ việc xúc phạm
– Nhiều người xúc phạm một người
– Xúc phạm nhiều người
– Xúc phạm có gây tổn hại cho sức khỏe hoặc để lại hậu quả xấu, ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của người bị xúc phạm
– Xúc phạm bằng các hình thức đê tiện, bỉ ổi thể hiện sự coi thường quá đáng nhân phẩm, danh dự của người bị hại,…
Đối với tội hành hung đồng đội
Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở hành vi của người trong quan hệ công tác mà cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của đồng đội.
Hành vi hành hung đồng đội có thể là đấm đá, bắt trói, đánh đập,… Trong trường hợp hành vi hành hung làm chết người hoặc gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe của người khác đến mức cấu thành tội phạm tính mạng hoặc sức khỏe của người khác thì tùy từng trường hợp, người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người theo điều 123 Bộ luật hình sự hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo điều 134 Bộ luật hình sự.
4.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý, tức
4.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, có năng lực trách nhiệm hình sự và là người có dấu hiệu được quy định ở Điều 392 BLHS như sau:
– Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng;
Quân nhân tại ngũ (quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ) là quân nhân chuyên nghiệp đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.
Công nhân viên chức quốc phòng là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, được tuyển chọn, tuyển dụng vào Quân đội nhân dân theo vị trí việc làm hoặc chức danh nghề nghiệp mà không thuộc diện được phong quân hàm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ.
– Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện;
Quân nhân dự bị (quân nhân chuyên nghiệp dự bị) trong thời gian tập trung huấn luyện là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân theo quy định của
– Dân quân, tự vệ phối thuộc với quân đội trong chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu;
Dân quân, tự vệ phối thuộc với quân đội trong chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu là công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ được giao cho đơn vị quân đội khi có nhu cầu chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu để tăng khả năng hoàn thành nhiệm vụ tác chiến của đơn vị quân đội.
– Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội là công dân được cấp có thẩm quyền ra quyết định trưng tập vào phục vụ Quân đội.
Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội bao gồm: công nhân Quốc phòng (do
Công dân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định vào phục vụ Quân đội khi có lệnh tổng động viên, động viên cục bộ; có chiến tranh; có nhu cầu chiến đấu để bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ mà chưa đến mức phải động viên cục bộ.
5. Hình phạt
Đối với tội làm nhục đồng đội
– Khung hình phạt tại Khoản 1:
Người phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Khung hình phạt tại Khoản 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
+ Là chỉ huy hoặc sỹ quan:
Phạm tội thuộc trường hợp người phạm tội là chỉ huy là trường hợp phạm tội mà người phạm tội là cán bộ quân đội có chức vụ từ trung đội trưởng và tương đương trở lên, được giao phụ trách cơ quan, đơn vị thuộc quyền, có những nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thuộc cơ quan, đơn vị đó.
Phạm tội thuộc trường hợp người phạm tội là sĩ quan là trường hợp phạm tội mà người phạm tội là cán bộ quân đội được Nhà nước phong quân hàm cấp uý, cấp tá, cấp tướng và tương đương. Sĩ quan bao gồm sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị.
+ Đối với chỉ huy hoặc cấp trên:
Phạm tội đối với chỉ huy là phạm tội đối với cán bộ quân đội có chức vụ từ trung đội trưởng và tương đương trở lên, được giao phụ trách cơ quan, đơn vị thuộc quyền, có những nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thuộc cơ quan, đơn vị đó.
Phạm tội đối với cấp trên là phạm tội đối với một trong những trường hợp sau:
Nếu người phạm tội và người bị hại cùng biên chế trong một cơ quan, đơn vị nhất định thì người có chức vụ cao hơn là cấp trên, mà không phân biệt cấp bậc; người có cấp bậc cao hơn là cấp trên, nếu những người đó có cùng chức vụ.
Nếu người phạm tội và người bị hại không cùng biên chế trong một cơ quan, đơn vị nhất định thì người có cấp bậc cao hơn là cấp trên, không phân biệt chức vụ trong quân đội, người có chức vụ trong quân đội cao hơn là cấp trên, nếu những người đó có cùng cấp bậc.
Nếu người phạm tội và người bị hại không cùng biên chế trong một cơ quan, đơn vị nhất định, nhưng cùng thực hiện một nhiệm vụ trong một thời gian nhất định, thì người được giao phụ trách là cấp trên mà không phân biệt cấp bậc, chức vụ.
+ Vì lý do công vụ của nạn nhân: Phạm tội vì lý do công vụ của nạn nhân là người phạm tội đối với người đã hoặc sẽ thực hiện một nhiệm vụ, quyền hạn được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội với lý do là ngăn cản nạn nhân thi hành công vụ (thực hiện hành vi phạm tội trước khi nạn nhân thi hành công vụ) hoặc trả thù nạn nhân đã thi hành công vụ (thực hiện hành vi phạm tội sau khi nạn nhân thi hành công vụ.
+ Trong khu vực có chiến sự: Phạm tội trong khu cực có chiến sự là phạm tội trong khu vực đang có các hoạt đọng tác chiến quân sự giữa ta và địch.
+ Phạm tội 02 lần trở lên:
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Làm nạn nhân tự sát: Đây là trường hợp phạm tội mà việc phạm tội là nguyên nhân làm nạn nhân tự tước đoạt tính mạng của họ.
Đối với tội hành hung đồng đội
– Khung hình phạt tại Khoản 1:
Người phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Khung hình phạt tại Khoản 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
+ Đối với chỉ huy hoặc cấp trên;
+ Vì lý do công vụ của nạn nhân;
+ Trong khu vực có chiến sự;
+ Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng: có thể là gây thiệt hại nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng về tính mạng, gây thiệt hại nghiêm trọng về sức khỏe, tài sản, về vũ khí, phương tiện ký thuật quân sự hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đến những lợi ích phi vật chất khác.