Với cấu trúc này, bạn có thể viết một bài văn miêu tả đồ vật Tập làm văn lớp 4 dễ dàng hơn và đảm bảo rằng tất cả các ý chính được trình bày một cách rõ ràng và mạch lạc. Cấu tạo của bài văn miêu tả đồ vật Tập làm văn lớp 4, mời bạn đọc tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Cấu tạo của bài văn miêu tả đồ vật Tập làm văn lớp 4 – Bài tập phần nhận xét:
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
Cái cối tân
Cái cối xinh xinh xuất hiện như một giấc mộng, ngồi chễm chệ giữa gian nhà trống.
U gọi nó là cái cối tân. Cái vành, cái áo đều làm bằng nan tre. Hai cái tai nó bằng tre già màu nâu. Mỗi tai có một cái lỗ tròn xoe. Lúc nào, tai cũng tỉnh táo để nghe ngóng, cối có hai hàm răng bằng gỗ dẻ. U gọi là dăm. Răng nó nhiều, ken vào nhau. Vậy nên, người ta nói “chật như nêm cối”. Nói đến cối lại phải nói đến cần. Cái cần dài bằng tre đực vàng óng. Đầu cần là củ tre, có cái chốt. Cái chốt bằng tre mà rắn như đanh, móc vào tai cối. Từ chỗ tay cầm có cái thừng buộc vào xà nhà. Đẩy đi kéo lại, cối kêu ù ù.
Chọn được ngày lành tháng tốt, u đong một gánh thóc vàng ươm. Đổ vào lòng cối, u xay thử. Từ xung quanh cối, gạo lẫn trấu chảy xuống vành rào rào như mưa, u vốc ra một nắm, tãi ra, thổi phù phù. Cả vốc gạo chỉ lỏi một vài hạt thóc, u gật đầu nói: “Cối tuy mới, chưa thuần nhưng mà nó xay được thế này là nhất đấy !”. Cứ thế ngày lại ngày qua đêm đêm tôi xay lúa với u. Đêm đêm tiếng cối ù ù vui cả xóm…
Cái cối xay cũng như những đồ dùng đã sống cùng tôi – cái võng đay, cái chiếu manh, cái mâm gỗ, cái giỏ cua, cái chạn bát, cái giường nứa… tất cả, tất cả chúng nó đều cất tiếng nói : “Chúng tôi được sống cùng với tuổi thơ anh. Chúng tôi hoàn toàn không muốn nhờ vả anh cái gì Chúng tôi chỉ muốn theo dõi từng bước anh đi…”
– Tân : mới.
– Nêm : mảnh cứng, nhỏ dùng để chêm cho chặt.
– Lỏi: sót lại.
– Chửa : chưa (cách nói ở một số địa phương Bắc Bộ).
– Thuẩn : quen việc.
a) Bài văn tả cái gì ?
b) Tìm các phần mở bài, kết bài. Mỗi phần ấy nói điều gì ?
c) Các phần mở bài, kết bài đó giống với những cách mở bài, kết bài nào đã học ?
d) Phần thân bài tả cái cối theo trình tự như thế nào ?
Gợi ý:
a. Trước tiên, hãy đọc lại bài văn để xác định sự vật nào được miêu tả trong bài.
b. Bài văn bắt đầu bằng đoạn văn mở đầu.
Trong đoạn mở bài, tác giả đã đưa ra các ý chính và giới thiệu chủ đề của bài văn.
c. Tiếp theo, hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
d. Sau đó, đọc lại phần thân bài trong bài văn.
Phần thân bài là phần trung tâm của bài văn và chứa nội dung chính của tác giả. Nó giúp phát triển và chứng minh ý kiến, lập luận hoặc thông tin được trình bày trong bài văn.
e. Cuối cùng, bài văn kết thúc bằng đoạn văn kết.”
Trong đoạn kết bài, tác giả tổng kết lại những điểm chính và có thể đưa ra ý kiến cá nhân hoặc kết luận về chủ đề đã được thảo luận trong bài văn.
Trả lời:
Đọc bài văn Cái cối tân và trả lời câu hỏi:
a. Bài tả cái cối bằng tre.
b. Mở bài và kết bài trong bài Cái cối tân. Mỗi phần đó nói gì?
Mở bài (Cái cối xinh xinh xuất hiện giữa gian nhà trống). Giới thiệu đồ vật được miêu tả: cái cối.
Kết bài (Cái cối và các đồ dùng đã sống cùng tôi… theo dõi từng bước anh đi…). Kết thúc bài văn: Tình cảm gần gũi thân thiết giữa bạn nhỏ với các đồ trong nhà trong đó có cái cối tân.
c. Phần mở bài giống phần mở bài trực tiếp, phần kết bài giống phần kết bài mở rộng trong văn kể chuyện đã học.
d. Trình tự của phần thân bài tả cái cối:
Cái vành ⟶ cái áo ⟶ hai cái tai ⟶ lỗ tai ⟶ hàm răng cối ⟶ dăm ⟶ đầu cần ⟶ cái chốt ⟶ dây thừng buộc cần.
Xay lúa với u. Tiếng cối ù ù vui cả xóm.
Tả hình dáng từ bộ phận lớn đến bộ phận nhỏ, từ ngoài vào trong, từ chính đến phụ. Sau đó tả công dụng.
Theo em, khi tả một đồ vật, ta cần tả những gì ?
Trả lời:
Theo em, khi tả một đồ vật, ta nên bắt đầu bằng việc tả tổng quan về đồ vật đó, như màu sắc, hình dạng và kích thước. Sau đó, cần đi vào chi tiết các bộ phận của đồ vật và mô tả những đặc điểm nổi bật của chúng, như tính năng đặc biệt hay vấn đề đáng chú ý. Bên cạnh đó, rất quan trọng là thể hiện tình cảm của mình đối với đồ vật đó, có thể bằng cách diễn đạt cảm xúc thích thú, ngưỡng mộ hay sự kỳ vọng. Bằng cách này, mô tả của em sẽ trở nên phong phú hơn và thể hiện được sự quan tâm và tình yêu của em đối với đồ vật đó.
2. Cấu tạo của bài văn miêu tả đồ vật Tập làm văn lớp 4 – bài tập luyện tập:
Ở phần thân bài tả cái trống trường, một bạn học sinh đã viết:
Anh chàng trống này tròn như cái chum, lúc nào cũng chễm chệ trên một cái giá gỗ kê ở trước phòng bảo vệ. Mình anh ta được ghép bằng những mảnh gỗ đều chằn chặn, nở ở giữa, khum nhỏ lại hai đầu. Ngang lưng quấn hai vành đai to bằng con rắn cạp nong, nom rất hùng dũng. Hai đầu trống bịt kín bằng da trâu thuộc kĩ, căng rất phẳng.
Sáng sáng đi học tới gần trường, nghe thấy tiếng ồm ồm giục giã “Tùng! Tùng! Tùng!” là chúng tôi rảo bước cho kịp giờ học. Vào những lúc tập thể dục, anh trống lại “cầm càng” cho chúng tôi theo nhịp “Cắc, tùng! Cắc, tùng!” đều đặn. Khi anh ta”xả hơi” một hồi dài là lúc chúng tôi cũng được “xả hơi” sau một buổi học.
Em hãy:
a. Tìm câu văn tả bao quát cái trống
b. Nêu tên những bộ phận của cái trống được miêu tả
c. Tìm những từ ngữ tả hình dáng, âm thanh của cái trống
d. Viết thêm phần mở bài và kết bài để thành bài văn hoàn chỉnh
Trả lời:
a) Viết câu văn tả bao quát cái trống:
Cái trống này tròn như cái chum, luôn chễm chệ trên một cái giá gỗ kê trước phòng bảo vệ.
b) Tên các bộ phận của cái trống được miêu tả: mình trống, ngang lưng trống, hai đầu.
c) Những từ ngữ tả hình dáng, âm thanh của cái trống:
Hình dáng: Tròn như cái chum, mình trống ghép từ những mảnh gỗ dầu, ngang lưng quấn hai vành đai to như rắn cạp nong, rất hùng dũng; Hai đầu trống được bọc kín bằng da trâu thuộc kĩ, căng phẳng.
Âm thanh: Tiếng Ồm Ồm giục giã “Tùng! Tùng! Tùng” để báo hiệu giờ vào lớp, nhịp khắc “Cắc, tùng! Cắc, tùng!” cho học sinh tập thể dục, và một hồi dài “xả hơi” là lúc học sinh được nghỉ.
d) Viết thêm phần mở bài
Trực tiếp: Trường em có một vật mà ai cũng yêu quý, đó là chiếc trống trường.
Gián tiếp: Có lẽ khi lớn lên, rời xa mái trường, chúng ta sẽ mang theo trong trái tim những kỷ niệm thân thương, mang theo tiếng trống trường gắn với tuổi thơ.
Viết thêm phần kết bài
Mở rộng: Tôi biết, không chỉ có tôi mà còn rất nhiều bạn bè cùng trang lứa với tôi, hay những thế hệ học trò trước và sau tôi đều không thể quên được chiếc trống trường, hình dáng thân thương và những âm thanh quen thuộc của nó.
Không mở rộng: Thế là hết một ngày học, chúng tôi tạm biệt mái trường, tạm biệt anh trống, chúng tôi ra về.
3. Dàn ý bài văn tả đồ vật:
Mở bài gián tiếp: (6-8 dòng)
Giới thiệu đồ vật (Đồ vật em định tả là gì? Tại sao em có nó? Có nó vào thời gian nào?)
Tôi muốn giới thiệu với các bạn một đồ vật đặc biệt mà tôi sở hữu. Nó là một vật phẩm có ý nghĩa đặc biệt trong cuộc sống của tôi. Tôi đã sở hữu nó từ khi tôi còn nhỏ và nó đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của tôi.
Thân bài :
a. Tả bao quát: (6-8 dòng): Hình dáng, kích thước, màu sắc
Đồ vật mà tôi muốn giới thiệu có hình dáng độc đáo và thu hút người nhìn ngay từ cái nhìn đầu tiên. Nó có kích thước vừa phải, không quá lớn cũng không quá nhỏ. Màu sắc của nó rất bắt mắt và nổi bật, tạo nên sự thu hút ngay từ cái nhìn đầu tiên.
b. Tả chi tiết: (15 – 20 dòng): Tả các bộ phận của đồ vật (khoảng 5-7 bộ phận, mỗi bộ phận tả từ 2-3 câu)
Đồ vật này gồm nhiều bộ phận độc đáo. Đầu tiên là phần thân, được làm từ chất liệu bền đẹp và có hình dáng khá đặc biệt. Tiếp theo là phần cánh, được thiết kế tinh xảo và có đường nét mềm mại. Bên cạnh đó, phần mặt của đồ vật này cũng rất đáng chú ý, với các chi tiết mô phỏng rất tỉ mỉ và sống động. Ngoài ra, không thể không nhắc đến phần chân, được thiết kế vừa đẹp mắt vừa chắc chắn, giúp đồ vật này đứng vững trên mọi bề mặt.
c. Tả công dụng của đồ vật (10-15 dòng): từ 3-5 công dụng
Đồ vật này có nhiều công dụng hữu ích. Đầu tiên, nó có thể được sử dụng để trang trí không gian sống, tạo điểm nhấn và làm tăng vẻ đẹp cho căn phòng. Thứ hai, nó cũng có thể được sử dụng như một vật phẩm ghi chú, để ghi lại những suy nghĩ, ý tưởng hay lời nhắn nhủ quan trọng. Ngoài ra, đồ vật này còn có thể trở thành một món quà ý nghĩa, tạo niềm vui và sự bất ngờ cho người nhận.
d. Hoạt động hoặc kỉ niệm của em với đồ vật đó (6-8 dòng)
Tôi đã có nhiều kỉ niệm đáng nhớ với đồ vật này. Nó đã đi cùng tôi trong nhiều chuyến đi và cuộc phiêu lưu khám phá. Nó đã trở thành một người bạn đồng hành đáng tin cậy và luôn ở bên cạnh tôi trong mọi hoàn cảnh.
Kết bài mở rộng: (4-8 dòng)
Nêu cảm nghĩ của em với món đồ đó.