Bài viết dưới đây cung cấp câu hỏi trắc nghiệm môn Ngữ Văn lớp 11 bài Tràng Giang gồm các câu hỏi trắc nghiệm Văn 11 được chúng tôi biên soạn và đăng tải nhằm hỗ trợ học sinh ôn luyện môn Văn 11 nâng cao hiệu quả học tập trong chương trình lớp 11. Mời các bạn cùng làm bài trắc nghiệm dưới đây nhé.
Mục lục bài viết
1. Câu hỏi trắc nghiệm về tác phẩm Tràng giang có đáp án:
Câu 1: Qua bài thơ “Tràng giang”, tác giả muốn gửi gắm điều gì?
A. Tình cảm gắn bó với cảnh đẹp quê hương, đất nước
B. Tâm trạng buồn nhớ quê hương và lòng yêu nước thầm kín
C. Niềm thương xót cho sự hiu quạnh của một làng quê
D. Thái độ trân trọng đối với con người quê hương.
Đáp án cần chọn: B
Câu 2: Câu nào dưới đây là nội hàm của khái niệm “Tràng giang”?
A. Sóng biển dâng cao và hùng vĩ.
B. Bèo dạt trên dòng sông.
C. Con thuyền nhỏ trên dòng sông lớn.
D. Sông dài và rộng lớn.
Đáp án cần chọn: D
Câu 3: Nhận định nào sau đây không đúng với tập “Lửa thiêng” của Huy Cận
A. Bao trùm “Lửa thiêng” là một nỗi buồn mênh mông, da diết.
B. Tràn ngập tập “Lửa thiêng” là bài ca ca ngợi tình yêu đôi lứa.
C. Hồn thơ “ảo não”, bơ vơ trong “Lửa thiêng” vẫn cố tìm được sự hài hoà và mạch sống âm thầm trong tạo vật và cuộc đời.
D. Thiên nhiên trong tập thơ thường bao la, hiu quạnh, đẹp nhưng buồn
Đáp án cần chọn: B
Câu 4: Trong khổ thơ đầu, những từ ngữ nào cùng một trường nghĩa?
A. Điệp điệp, song song
B. Thuyền, củi
C. Buồn, sầu
D. Xuôi, lạc
Đáp án cần chọn: C
Câu 5: Nội dung nào sau đây đúng khi nói về bài thơ “Tràng giang” của Huy Cận?
A. Bài thơ điển hình cho hệ thống thi pháp trung đại: hoài niệm, cổ kính, hoang sơ đậm chất Đường thi.
B. Bài thơ tạo dựng một bức tranh thiên nhiên cổ kính, hoang sơ với tầm vóc mênh mang, vô biên, đậm chất Đường thi; song vẫn có nét quen thuộc, gần gũi.
C. Bài thơ mang lại một không gian mênh mông, bao la, vô tận với những hình ảnh thiên nhiên mang tầm vóc vũ trụ lớn lao, to lớn, kì vĩ.
D. Bài thơ là bức tranh thiên nhiên sông nước Việt Nam quen thuộc, gần gũi, thân thiết, bình dị ở bất kì một làng quê nào, thể hiện nỗi lòng yêu quê hương đất nước Việt Nam.
Đáp án cần chọn: B
Câu 6: Dòng nào dưới đây nêu không sát nội dung cảm xúc của bài thơ “Trang Giang” được gửi gắm qua lời đề từ: “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”?
A. Nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ, cuộc đời.
B. Nỗi cô đơn buồn nhớ mênh mang trước thời gian, không gian.
C. Nỗi xao xuyến khó tả trước vẻ đẹp của thế giới tự nhiên.
D. Cảm giác lạc lõng, bơ vơ giữa không gian.
Đáp án cần chọn: C
Câu 7: Dòng nào nói chính xác về sự ra đời bài thơ “Tràng giang” của Huy Cận?
A. Bài thơ được viết vào mùa thu năm 1938 và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.
B. Bài thơ được viết vào mùa thu năm 1939 và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.
C. Bài thơ được viết vào mùa hè năm 1939 và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.
D. Bài thơ được viết vào mùa hè năm 1938 và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.
Đáp án cần chọn: B
Câu 8: Ý nào sau đây chưa đúng về nhà thơ Huy Cận
A. Ông sinh năm 1919, mất năm 2005.
B. Ông sinh ra trong một gia đình nhà nho nhiều đời làm quan trong triều đình.
C. Thơ thời kì trước Cách mạng tháng 8 mang một nỗi niềm u uất.
D. Sau Cách mạng tháng 8 thơ ông mang niềm vui hồ hởi hơn, đó là niềm vui xây dựng chế độ mới, và đấu tranh vì hòa bình dân tộc.
Đáp án cần chọn: B
Câu 9: Ấn tượng về một vòm trời mỗi lúc một thêm cao, sâu đến rợn ngợp trong dòng thơ “Nắng xuống, trời lên sâu chót vót” (Tràng giang, Huy Cận) không được trực tiếp tạo ra từ đâu?
A. Từ sắc vàng của “nắng”, sắc xanh của “trời”.
B. Từ cách dùng các động từ vận động (xuống, lên).
C. Từ cấu trúc đăng đối (“nắng xuống, trời lên”).
D. Từ kết hợp từ độc đáo (sâu chót vót).
Đáp án cần chọn: A
Câu 10: Ấn tượng, cảm giác chung dễ thấy nhất về khung cảnh, không khí của tràng giang trong bài thơ “Tràng giang” của Huy Cận toát ra từ khổ thơ thứ hai là gì?
A. Hoang vắng, trơ trọi, quạnh quẽ.
B. Trơ trọi, hoang vắng.
C. Quạnh quẽ.
D. Hoang vắng.
Đáp án cần chọn: A
Câu 11: Nếu hình ảnh cành củi khô trong dòng thơ “Củi một cành khô lạc mấy dòng” được thay thế bằng một hình ảnh khác: “cánh bèo” thì sức gợi cảm của dòng thơ này chắc chắn sẽ thay đổi như thế nào?
A. Làm mất đi cảm giác về sự khô héo, vật vờ, trôi nổi.
B. Làm giảm đi cảm giác buồn nhớ, cô đơn.
C. Làm tăng thêm cảm giác về sự khô héo, trôi nổi.
D. Làm tăng thêm cảm giác buồn nhớ, cô đơn.
Đáp án cần chọn: A
Câu 12: Nỗi niềm thấm đẫm toàn bộ bài thơ Tràng giang là:
A. Nỗi tuyệt vọng.
B. Nỗi hoài nghi
C. Nỗi băn khoăn
D. Nỗi buồn
Đáp án cần chọn:D
Câu 13: Câu thơ nào sau đây chép sai so với bài Tràng giang của Huy Cận?
A. “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”.
B. “Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa”.
C. “Lớp lớp mây cao đùn núi bạc”.
D. “Lòng quê dờn dợn vời con nước”.
Đáp án cần chọn: D
Câu 14: Trong khổ một bài thơ Tràng giang của Huy Cận, hình ảnh nào mang lại dáng vẻ hiện đại của Thơ mới?
A. “Củi một cành khô”.
B. “Thuyền về nước lại”.
C. “Sóng gợn tràng giang”.
D. “Con thuyền xuôi mái”.
Đáp án cần chọn: A
Câu 15: Giá trị nghệ thuật của bài thơ “Tràng giang” thể hiện ở điểm nào?
A. Sử dụng hiệu quả thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
B. Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đạt hiệu quả cao.
C. Sử dụng thủ pháp tương phản và từ láy đạt đến sự điêu luyện.
D. Lời thơ sinh động, giàu hình tượng và tính gợi tả.
Đáp án cần chọn: C
2. Khái quát tác phẩm Tràng giang:
* Xuất xứ và hoàn cảnh ra đời
– Xuất xứ: “Lửa thiêng”
– Hoàn cảnh sáng tác: Vào mùa thu năm 1939 khi đứng trước sông Hồng mênh mông sóng nước.
* Nội dung
– Bài thơ khắc họa khung cảnh sông nước mênh mông. Qua đó nhà thơ đã bộc lộ lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc của mình.
* Bố cục
– Ba khổ thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ.
– Hai khổ thơ cuối : Tình yêu quê hương, đát nước thầm kín, sâu sắc.
* Giá trị nội dung
Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hòa nhập với đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết.
* Giá trị nghệ thuật
– Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại.
– Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.
3. Tiểu sử tác giả Huy Cận:
– Huy Cận (1919-2005) quê ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
– Thuở nhỏ ông học ở quê rồi vào Huế học hết trung học.
– Năm 1939 ra Hà Nội học ở Trường Cao đẳng Canh nông.
– Từ năm 1942, Huy Cận tích cực hoạt động trong mặt trận Việt Minh sau đó được bầu vào uỷ ban dân tộc giải phóng toàn quốc.
– Sau cách mạng tháng 8, giữ nhiều trọng trách quan trọng trong chính quyền cách mạng.
– Sau này ông làm Thứ trưởng Bộ Văn hóa, rồi Bộ trưởng đặc trách Văn hóa Thông tin trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng trong chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phụ trách các công tác văn hóa và văn nghệ.
– Từ 1984, ông là Chủ tịch Ủy ban Trung ương Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam. Ngoài ra, ông còn là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, II và VII.
THAM KHẢO THÊM: