Bố tôi có mua mảnh đất từ năm 1978. Nhưng có người đã lấn chiếm 1/2 mảnh đất đó của bố tôi. Nay bố tôi muốn làm sổ đỏ và kiện để lấy lại phần đất bị chiếm có được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có mua mảnh đất từ năm 1978 ở Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Giấy tờ đầy đủ. Sau đó bố tôi vào Bình Dương lập nghiệp nên đến năm 1990 mới trở về Hải Phòng.Nhưng khi đó có người đã lấn chiếm 1/2 mảnh đất đó của bố tôi. Nay bố tôi muốn làm sổ đỏ và kiện để lấy lại phần đất bị chiếm có được không? Nếu kiện thì cần những thủ tục gì?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thứ nhất, nếu bố bạn có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2, Điều 50 “Luật đất đai năm 2013” thì bố bạn có thể đòi lại được phần đất bị hàng xóm lấn chiếm. Bố bạn tham khảo quy định sau đây tại Điều 50 “Luật đất đai năm 2013” :
" Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất..".
Thứ hai, nếu bố bạn có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, Điều 50 “Luật đất đai năm 2013” nêu trên hoặc người chuyển nhượng cho bố bạn có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 thì bố bạn có thể gửi đơn đề nghị hòa giải giải quyết tranh chấp đất đai đến UBND cấp xã nơi có đất để được UBND xã hòa giải giữa bố bạn với gia đình hàng xóm đó. UBND xã sẽ phối hợp với Mặt trận và các thành viên của Mặt trận để tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 135 “Luật đất đai năm 2013”. Nếu UBND xã hòa giải không thành thì bố bạn gửi đơn khởi kiện tranh chấp đất đai đến Tòa án địa phương để được giải quyết.
Thứ ba, sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì bố bạn xin cấp GCN QSD đất theo nội dung của quyết định, bản án đó.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
Chuyên viên tư vấn: Lê Thị Ngọc Linh