Cấp sổ cho hộ gia đình khác trên phần đất đã có sổ có đúng không? Giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của Luật đất đai 2013.
Cấp sổ cho hộ gia đình khác trên phần đất đã có sổ có đúng không? Giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của Luật đất đai 2013.
Tóm tắt câu hỏi:
Năm 1989 bố mẹ tôi có khai hoang đất đồi để trồng cây cối diện tích là 4 ha và đất nhà ở riêng.Từ năm đó vẫn sử dụng đến nay. Năm 2013 Trưởng thôn có mượn lại sổ đỏ và khi trả lại thì diện tích thu hẹp lại có hơn 400m đất nhà ở. Năm nay nhà tôi có xúc đất thì có hộ gia đình khác nói có cán bộ chỉ chỗ đấy là đất của hộ gia đình đấy, có sổ đỏ của gia đình đấy Luật sư cho tôi hỏi sự việc bị chồng Sổ có xảy ra không? khi bị chồng sổ mà trong thời gian gia đình tôi vẫn đang trồng cây cối thì sẽ có cách giải quyết như thế nào ạ? Pháp luật quy định như thế nào?Làm thế nào để có thể giữ lại được đất để sử dụng tiếp Xin cảm ơn luật sư và mong luật sư giải đáp thắc mắc ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Về hành vi trưởng thôn chỉnh sửa sổ đỏ của gia đình.
Theo quy định tại Điều 204 Luật đất đai 2013 về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai.
1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Hiện tại gia đình bạn đã được cấp sổ đỏ của mảnh đất từ những năm 1989, nếu đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đó thì toàn bộ diên tích đất của gia đình đương nhiên được Ủy ban nhân dân xã công nhận. Việc trưởng thôn chỉnh sửa lại diện tích sổ đỏ của gia đình mà không có lý do là không có căn cứ pháp luật. Bạn có quyền khiếu nại hành vi này lên Ủy ban nhân dân xã và nêu những căn cứ chứng minh quyền sở hữu của gia đình bạn đối với mảnh đất này. Những căn cứ này có thể xét theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai quy định về những giấy tờ chứng minh quyền sở hữu để thực hiện thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo pháp luật:
"..a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ."
>>> Luật sư tư vấn pháp
Về vấn đề sổ đỏ bị chồng lấn. Khi có tranh chấp về đất đai thì nhà nước khuyến khích các bên tự mình hòa giải tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 và Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai quy định về hòa giải tranh chấp đất đai. về hòa giải tranh chấp đất đai:
"1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."
Các bên tranh chấp có quyền tự hòa giải, thông qua hòa giải, thông qua hòa giải ở cơ sở hoặc yêu cầu Uỷ ban nhân dân cấp xã hòa giải tranh chấp. Trong trường hợp của bạn, hai bên có thể hòa giải, bạn nêu những căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất đối với diện tích bị chồng lấn, hai bên có thể đi đến thống nhất và yêu cầu Ủy ban nhân dân xã làm lại giấy chứng nhận quyền sở hữu đất cả hai bên.
UBND cấp xã thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giả quyết tranh chấp đất đai.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp 1 trong bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ 2 thì được coi là việc hòa giải không thành.
Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành, mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải: UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp theo.
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
Theo Điều 203 Luật đất đai:
"2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự; "
"3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;"
Do đó, gia đình bạn có quyền làm đơn khởi kiện Toàn án nhân dân cấp huyện để giải quyết tranh chấp.