Trong thời kỳ chiến tranh để giành độc lập dân tộc, nhiều người dân Việt Nam đã không may làm mất những giấy tờ quan trọng của mình, trong đó có Giấy khai sinh. Do đó, đến khi đất nước hoà bình trở lại nhiều người đã cao tuổi muốn sử dụng những giấy tờ đó để đảm bảo cho những quyền lợi của mình. Vậy người cao tuổi làm lại Giấy khai sinh được không?
Mục lục bài viết
1. Thế nào là Giấy khai sinh?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 thì Giấy khai sinh được quy định là một loại văn bản do Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh. Theo đó, Giấy khai sinh là văn bản mang giá trị pháp lý thể hiện đầy đủ các thông tin cơ bản của cá nhân.
Thêm vào đó, tại Điều 6 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì giá trị pháp lý của Giấy khai sinh được quy định như sau:
– Giấy khai sinh được xác định là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân;
– Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó;
– Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
2. Điều kiện đăng ký lại Giấy khai sinh theo quy định của pháp luật hiện hành:
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành thì để có thể thực hiện đăng ký lại khai sinh thì cá nhân có nhu cầu đăng ký lại cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Việc đăng ký khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại;
– Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại. Nếu không có đầy đủ các giấy tờ, tài liệu có liên quan để chứng minh thì sẽ không được thực hiện đăng ký lại khai sinh;
– Việc đăng ký lại khai sinh chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Như vậy, nếu người cao tuổi vẫn còn sống, bản chính của Giấy khai sinh bị mất và người cao tuổi này vẫn còn đầy đủ các giấy tờ, tài liệu chứng minh có liên quan thì sẽ được cấp lại Giấy khai sinh theo quy định của pháp luật hiện hành.
Xem thêm: Giấy tờ tùy thân không trùng khớp với Giấy khai sinh
3. Trình tự, thủ tục thực hiện cấp lại Giấy khai sinh cho người cao tuổi:
Để thực hiện cấp lại Giấy khai sinh cho người cao tuổi thì cần thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
3.1. Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu cấp lại Giấy khai sinh cho người cao tuổi:
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 04/2020/TT-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành thì để yêu cầu đăng ký lại Giấy khai sinh thì người yêu cầu cần phải chuẩn bị những giấy tờ, tài liệu sau để làm căn cứ, cơ sở đăng ký lại khai sinh cho người cao tuổi. Cụ thể các giấy tờ, tài liệu này bao gồm:
– Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ;
– Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam- Trường hợp này thường được áp dụng với người cao tuổi do hầu hết những người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay thì đều được sinh trước năm 1945.
Lưu ý, trong trường hợp người cao tuổi có yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy được trình bày trên thì người cao tuổi có thể căn cứ vào một trong những giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
– Giấy chứng minh thư nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người cao tuổi cần cấp lại Giấy khai sinh;
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú (có thể xin Xác nhận cư trú của chính quyền địa phương);
– Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
Xem thêm: Xin cấp lại giấy khai sinh ở đâu? Trích lục khai sinh và đăng ký lại khai sinh?
– Giấy tờ hợp pháp khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
Trong trường hợp những giấy tờ mà người cao tuổi có yêu cầu cấp lại Giấy khai sinh cung cấp cho cơ quan hộ tịch- tư pháp mà không có thể hiện thông tin của cha, mẹ, con thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký hộ tịch cần phải
Theo đó, khi có yêu cầu cấp lại Giấy khai sinh cho người cao tuổi thì người cao tuổi có yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Bên cạnh đó, người cao tuổi có yêu cầu phải chịu trách nhiệm cũng như hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 04/2022/TT-BTP.
3.2. Nộp hồ sơ yêu cầu cấp lại Giấy khai sinh cho người cao tuổi:
Sau khi chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ giấy tờ, tài liệu nêu trên thì người cao tuổi có yêu cầu cấp lại Giấy khai sinh tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về hộ tịch. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì người cao tuổi có yêu cầu cấp lại Giấy khai sinh sẽ nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nếu có thay đổi về nơi thường trú thì có thể nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi người có yêu cầu thường trú để thực hiện đăng ký lại khai sinh. Cụ thể, hồ sơ sẽ được nộp tại Phòng Hộ tịch- Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi đăng ký.
3.3. Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn giải quyết hồ sơ yêu cầu cấp lại Giấy khai sinh cho người cao tuổi:
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì việc giải quyết hồ sơ để cấp lại Giấy đăng ký khai sinh cho người cao tuổi sẽ phụ thuộc vào nơi mà người yêu cầu nộp hồ sơ. Cụ thể như sau:
– Thứ nhất, người cao tuổi có yêu cầu cấp lại Giấy khai sinh nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi đã đăng ký khai sinh trước đây:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ của người yêu cầu gửi đến. Nếu xét thấy hồ sơ chưa đảm bảo theo quy định của pháp luật về hộ tịch thì cán bộ tư pháp- hộ tịch có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người yêu cầu sửa đổi, bổ sung đầy đủ để hoàn thiện tính hợp pháp của hồ sơ. Nếu kiểm tra hồ sơ và xét thấy việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch năm 2014.
Theo đó, nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Xem thêm: Cấp lại giấy khai sinh khi địa phương không lưu hồ sơ gốc
– Thứ hai, người cao tuổi có yêu cầu cấp lại Giấy khai sinh nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp/ xã phường nơi đăng ký thường trú mà không phải là nơi trước đây được cấp Giấy khai sinh.
Trong trường hợp này, do người cao tuổi cáo yêu cầu không làm Giấy khai sinh tại địa phương này nên thông tin, dữ liệu về hộ tịch không được lưu trữ tại Phòng Hộ tịch- Tư pháp của địa phương. Do đó mà khi nhận được hồ sơ yêu cầu cấp lại Giấy đăng ký khai sinh của người cao tuổi thì công chức tư pháp – hộ tịch phải có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân nơi làm thủ tục cấp lại Giấy khai sinh cho người cao tuổi có văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi đăng ký lại khai sinh cho người cao tuổi thì Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi đã đăng ký khai sinh cho người cao tuổi trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về kết quả xác minh về việc lưu trữ thông tin hộ tịch của người cao tuổi đó trong sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký và cấp giấy khai sinh.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Hộ tịch năm 2014;
– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15/11/2015 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số 04/2022/TT-BTP của Bộ Tư pháp ban hành ngày 28/5/2022 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
Xem thêm: Mất giấy khai sinh có được cấp lại bản chính không?