Hiện nay pháp luật đã tạo điều kiện để có thể xin cấp giấy phép lao động bằng hình thức trực tuyến qua mạng. Bài viết này sẽ phân tích các quy định của pháp luật liên quan về vấn đề cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài qua mạng.
Mục lục bài viết
- 1 1. Đối tượng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được cấp giấy phép lao động qua mạng:
- 2 2. Điều kiện để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được cấp giấy phép lao động qua mạng:
- 3 3. Thủ tục cấp giấy phép lao động qua mạng cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
1. Đối tượng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được cấp giấy phép lao động qua mạng:
Theo Điều 2 Thông tư 23/2017/TT-BLĐTBXH, đối tượng được cấp phép lao động qua mạng là người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam dưới các hình thức:
– Thực hiện
– Người lao động nước ngoài được tuyển dụng vào doanh nghiệp nước ngoài trước ít nhất 12 tháng và được chuyển công tác tạm thời sang hiện diện thương mại của doanh nghiệp đó tại Việt Nam;
– Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thoả thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế, ví dụ như: hợp đồng mua bán hàng hoá,
– Là người lao động của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam, thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ tại Việt Nam theo Hợp đồng dịch vụ;
– Đại diện cho một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nước ngoài thực hiện các hoạt động đàm phán để chào bán dịch vụ tại Việt Nam;
– Làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức quốc tế được phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Tình nguyện viên lao động tự nguyện, không hưởng lương;
– Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam;
– Là nhà quản lý: người đảm nhiệm chức vụ quản lý trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp hoặc người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong cơ quan, tổ chức;
– Là giám đốc điều hành: người đứng đầu và có trách nhiệm điều hành doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức;
– Là chuyên gia: người có bằng cấp, kinh nghiệm, chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu công việc;
– Là lao động kỹ thuật: người được đào tạo và có kinh nghiệm trong một lĩnh vực, chuyên ngành nhất định;
– Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam.
Tuy nhiên, nếu người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc những trường hợp được quy định tại Điều 154
2. Điều kiện để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được cấp giấy phép lao động qua mạng:
Theo Điều 9
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam;
– Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;
– Làm việc tại Việt Nam dưới một trong các chức danh: nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;
– Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;
– Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài. Để đảm bảo điều kiện này, người sử dụng lao động phải tiến hành thủ tục báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động theo các thủ tục được trình bày ở mục 3.1 của bài viết này.
3. Thủ tục cấp giấy phép lao động qua mạng cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
Để được cấp giấy phép lao động qua mạng cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người sử dụng lao động cần thực hiện các thủ tục sau.
3.1 Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài:
Theo Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người lao động dự kiến làm việc là cơ quan chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Người sử dụng lao động có thể gửi báo cáo giải trình đến một trong hai cơ quan này.
Theo Điều 6 Thông tư 23/2017/TT-BLĐTBXH, việc báo cáo nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài được thực hiện như sau:
– It nhất 20 ngày trước ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ người sử dụng lao động là nhà thầu) phải khai thông tin vào tờ khai và nộp báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đến cơ quan chấp thuận qua cổng thông tin điện tử. Trong báo cáo giải trình, người sử dụng lao động phải xác định rõ nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được.
Trường hợp thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải gửi báo cáo giải trình thay đổi qua cổng thông tin điện tử trước ít nhất 10 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài;
– Trường hợp tờ khai báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài được thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan chấp thuận trả lời kết quả trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận được qua thư điện tử cho người sử dụng lao động. Trường hợp tờ khai báo cáo giải trình được thực hiện chưa đúng theo quy định của pháp luật, cơ quan chấp thuận trả lời kết quả cho người sử dụng lao động qua thư điện tử, trong đó phải nêu rõ lý do không phù hợp;
– Sau khi nhận được trả lời kết quả báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài là phù hợp với quy định của pháp luật, người sử dụng lao động nộp bản gốc báo cáo trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho cơ quan chấp thuận để cơ quan này tiến hành kiểm tra, đối chiếu và lưu theo quy định;
– Trong thời hạn không quá 8 giờ làm việc kể từ khi cơ quan chấp thuận nhận được bản gốc báo cáo, cơ quan này phải trả kết quả cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có thể nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan chấp thuận hoặc nhận qua qua dịch vụ bưu chính theo địa chỉ đã đăng ký của người sử dụng lao động;
– Trường hợp bản gốc báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài không đúng với tờ khai và báo cáo mà người sử dụng lao động đã gửi qua cổng thông tin điện tử, cơ quan chấp thuận phải: trả lời bằng văn bản hoặc thư điện tử cho người sử dụng lao động hoặc; thông báo trực tiếp cho người sử dụng lao động.
3.2 Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động:
Về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Điều 5 Thông tư 23/2017/TT-BLĐTBXH quy định hồ sơ cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài bao gồm: tờ khai, giấy tờ kèm theo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Trong đó, danh sách các giấy tờ kèm theo cần thiết cho thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài được quy định tại Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP.
Trong hồ sơ cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài, nếu có các giấy tờ kèm theo ở dạng chứng từ giấy thì người sử dụng lao động phải chuyển đổi sang chứng từ điện tử dưới dạng: portable document format (pdf), document (doc, docx) hoặc joint photographic experts group (jpg). Việc chuyển đổi phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
– Phản ánh toàn vẹn mà không làm ảnh hưởng hoặc mất đi nội dung của chứng từ giấy;
– Hình thức phải được chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử.
Giá trị pháp lý của các giấy tờ dưới dạng chứng từ điện tử gắn liền với giá trị pháp lý của các giấy tờ ở dạng chứng từ giấy. Có nghĩa là khi các giấy tờ ở dạng chứng từ giấy không còn giá trị pháp lý thì các tài liệu chứng từ điện tử cũng sẽ không còn giá trị pháp lý.
Về cơ quan cấp giấy phép lao động, theo Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài là Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và Sở Lao động – Thương binh và xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc. Người sử dụng lao động có thể gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đến một trong hai cơ quan này.
Theo Điều 7 Thông tư 23/2017/TT-BLĐTBXH, việc đề nghị cấp giấy phép lao động được thực hiện như sau:
– Ít nhất 7 ngày làm việc trước ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động, người sử dụng lao động phải khai thông tin vào tờ khai và nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đến cơ quan cấp giấy phép lao động qua cổng thông tin điện tử;
– Trường hợp tờ khai và hồ sơ được thực hiện đúng theo quy định pháp luật, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được, cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời kết quả qua thư điện tử cho người sử dụng lao động. Trường hợp tờ khai và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động chưa thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời kết quả cho người sử dụng lao động qua thư điện tử, trong đó phải nêu rõ lý do không phù hợp;
– Sau khi nhận được trả lời kết quả hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động phù hợp với quy định của pháp luật, người sử dụng lao động nộp bản gốc hồ sơ bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến cho cơ quan cấp giấy phép lao động để cơ quan này tiến hành kiểm tra, đối chiếu và lưu theo quy định;
– Trong vòng 8 giờ làm việc kể từ khi cơ quan cấp giấy phép lao động nhận được bản gốc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, cơ quan này phải trả kết quả cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có thể nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lao động hoặc nhận qua dịch vụ bưu chính theo địa chỉ đăng ký của người sử dụng lao động;
– Trường hợp bản gốc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động không đúng với tờ khai và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mà người sử dụng lao động đã gửi qua cổng thông tin điện tử, cơ quan cấp giấy phép lao động phải: trả lời bằng văn bản hoặc qua thư điện tử cho người sử dụng lao động hoặc; thông báo trực tiếp cho người sử dụng lao động.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định số 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
– Nghị định số 70/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính Phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
– Thông tư số 23/2017/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam qua mạng điện tử.