Hành nghề dược là việc sử dụng trình độ chuyên môn của cá nhân để kinh doanh dược. Chứng chỉ hành nghề dược là giấy chứng nhận người đó có đủ trình độ chuyên môn hay không. Vậy người nước ngoài có được hành nghề dược tại Việt Nma không? Cấp chứng chỉ hành nghề dược với người nước ngoài đáp ứng điều kiện gì?
Mục lục bài viết
1. Cấp chứng chỉ hành nghề dược với người nước ngoài:
Căn cứ theo quy định tại Điều 14
– Điều kiện để được cấp Chứng chỉ hành nghề dược tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài
+ Có đủ điều kiện tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 13 của Luật này.
+ Đáp ứng đầy đủ yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong hành nghề dược theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Dược 2016 có quy định điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược như sau:
– Có chứng chỉ, văn bằng, giấy chứng nhận chuyên môn (sau đây gọi chung là văn bằng chuyên môn) được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam và được xác định là phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược bao gồm:
+ Bằng tốt nghiệp đại học về ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sỹ);
+ Bằng tốt nghiệp đại học về ngành y đa khoa;
+ Bằng tốt nghiệp đại học về ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền;
+ Bằng tốt nghiệp đại học của ngành sinh học;
+ Bằng tốt nghiệp đại học của ngành hóa học;
+ Bằng tốt nghiệp cao đẳng của ngành dược;
+ Bằng tốt nghiệp trung cấp của ngành dược;
+ Bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp của ngành y;
+ Bằng tốt nghiệp trung cấp của ngành y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền;
+ Văn bằng, chứng chỉ sơ cấp về dược;
+ Giấy chứng nhận về lương dược, giấy chứng nhận về lương y, giấy chứng nhận về bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược cổ truyền được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực.
– Việc áp dụng đối với các điều kiện về văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận sẽ được quy định tại điểm l khoản này do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của Nhân dân ở từng địa phương trong từng thời kỳ.
– Có thời gian để thực hành tại các cơ sở kinh doanh dược, bộ phận dược của cơ sở chữa bệnh, khám bệnh, trường đào tạo về chuyên ngành dược, cơ sở nghiên cứu về dược, cơ sở kiểm nghiệm về thuốc, nguyên liệu để làm thuốc, cơ quan quản lý về dược hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ sở dược); cơ sở chữa bệnh, khám bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề theo quy định sau đây:
+ Đối với trường hợp người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại khoản 9 Điều 28 của Luật này thì sẽ không yêu cầu thời gian thực hành nhưng phải cập nhật kiến thức chuyên môn về dược;
+ Đối với người có trình độ chuyên khoa sau đại học mà xét thấy phù hợp với phạm vi hành nghề thì được giảm thời gian thực hành theo quy định của Chính phủ;
+ Đối với người được xác nhận có văn bằng chuyên môn quy định tại điểm l khoản 1 Điều 13 của Luật này thì thời gian thực hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
– Có giấy chứng nhận về tiêu chuẩn đủ sức khỏe để hành nghề dược do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
– Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đang bị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án; trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án;
+ Bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự.
– Đối với trường hợp người tự nguyện xin cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi, phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều này.
Như vậy, căn cứ theo quy định được nêu trên thì người nước ngoài muốn được cấp chứng chỉ hành nghề dược tại Việt Nam thì sẽ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề dược như người Việt Nam và phải đáp ứng thêm điều kiện là về sử dụng ngôn ngữ trong hành nghề
2. Yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong hành nghề dược để cấp chứng chỉ hành nghề dược cho người nước ngoài là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 07/2018/TT-BYT quy định về yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong hành nghề dược như sau:
– Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán lẻ thuốc và người phụ trách dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được xác định đó là người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải được cơ quan có thẩm quyền công nhận biết tiếng Việt thành thạo, trường hợp không biết tiếng Việt thành thạo thì phải đăng ký ngôn ngữ sử dụng và có người phiên dịch đáp ứng theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
– Người nước ngoài và người Việt Nam định cư tại nước ngoài chưa được công nhận biết tiếng Việt thành thạo trong hành nghề dược, trên Chứng chỉ hành nghề dược phải ghi “yêu cầu có phiên dịch trong hành nghề”. Khi được hành nghề dược, trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược sẽ phải có hợp đồng với người phiên dịch đáp ứng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Theo đó, thì để được cấp chứng chỉ hành nghề dược tại Việt Nam, người nước ngoài sẽ phải được công nhân là biết tiếng Việt thành thạo, nếu như không thạo tiếng Việt thì phải đăng ký ngôn ngữ sử dụng và có người phiên dịch.
3. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dược đối với người nước ngoài được quy định thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Dược 2016 có quy định hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược như sau:
– Đơn đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề dược có ảnh chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.
– Bản sao có chứng thực về văn bằng chuyên môn.
– Giấy chứng nhận đủ sức khỏe để thực hiện việc hành nghề dược do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
– Giấy xác nhận về thời gian tiến hành thực hành chuyên môn do người đứng đầu cơ sở nơi người đó thực hành cấp.
– Giấy xác nhận đã hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược đối với trường hợp đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược quy định tại khoản 9 Điều 28 của Luật này.
– Bản sao có chứng thực về căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
– Phiếu lý lịch tư pháp. Đối với trường hợp là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận hiện không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không thuộc trường hợp bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
– Trường hợp cấp Chứng chỉ hành nghề dược do bị thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này thì người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược sẽ chỉ cần nộp đơn theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo đó, thì hiện nay pháp luật không có sự phân biệt giữa hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dược giữa người nước ngoài và người Việt Nam cho nên, hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề dược đối với người nước ngoài sẽ bao gồm các văn bản theo quy định như trên.
Trên đây là tư vấn của Luật sư Luật Dương Gia liên quan đến quy định về Cấp chứng chỉ hành nghề dược với người nước ngoài. Trường hợp quý bạn cần những hỗ trợ cụ thể hay những giải đáp hợp lý, cụ thể hơn thì quý bạn đọc có thể liên hệ qua số điện thoại hotline 1900.6568 thì sẽ được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cho quý bạn đọc nhé.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Dược 2016.
THAM KHẢO THÊM: