Hiện nay, hình thức lừa đảo liên quan tới thẻ tín dụng được diễn ra khá phổ biến. Đối tượng lừa đảo tiếp cận đến khách hàng và mời chào sử dụng các dịch vụ từ thẻ tín dụng.
Mục lục bài viết
1. Cảnh giác thủ đoạn chiếm đoạt tài sản qua mở thẻ tín dụng:
Hiện nay, tại Việt Nam nhiều ngân hàng vừa tiếp tục cảnh báo các hình thức lừa đảo liên quan tới thẻ tín dụng. Bằng cách mạo danh nhân viên ngân hàng, đối tượng lừa đảo đã dễ dàng để tiếp cận đến khách hàng và mời chào sử dụng các dịch vụ thẻ như mời rút tiền từ thẻ tín dụng, hoặc hỗ trợ đóng phí bảo hiểm thẻ tín dụng, hoàn phí tham gia bảo hiểm.
Sử dụng phương án này, kẻ gian đã mời khách hàng mở thẻ tín dụng giả, mở thêm thẻ phụ hoặc nâng hạn mức thẻ tín dụng, nâng tỉ lệ hoàn tiền. Các đối tượng lừa đảo sẽ gọi điện, nhắn tin hoặc mời chào sử dụng các dịch vụ của thẻ tín dụng rồi gửi đường link giả mạo hoặc mã QR dẫn tới website giả mạo. Sau khi đã click vào đường link giả mạo thì khách hàng sẽ được tiếp tục được yêu cầu nhập thông tin như họ và tên, CCCD 2 mặt, số thẻ, mã bí mật CVV, ngày tháng hết hạn thẻ và OTP được gửi về số điện thoại, thông tin đăng nhập tài khoản của ngân hàng.
Ngoài ra, kẻ gian sử dụng các ứng dụng Android giả mạo phần mềm thuộc lĩnh vực dịch vụ hành chính công tại Việt Nam để từ đó đánh cắp thông tin cá nhân và tài khoản ngân hàng của người dùng.
Kẻ giả mạo thường sẽ mạo danh cán bộ, công chức, viên chức, người có thẩm quyền yêu cầu nạn nhân cung cấp thông tin phục vụ nghiệp vụ. Sau đó kẻ gian tiếp tục hướng dẫn nạn nhân truy cập đường dẫn độc hại để cài đặt ứng dụng giả mạo nhằm mục đích lừa đảo, có thể bằng nhiều hình thức: gửi tin nhắn, gọi điện, email.
Để sử dụng thẻ tín dụng giảm thiểu rủi ro, tránh mất tiền oan, khách hàng tuyệt đối cảnh giác với các tin nhắn, cuộc gọi, email yêu cầu quét mã QR hoặc truy cập đường link lạ. Không được cung cấp mã xác thực OTP/ Smart OTP cho bất kỳ ai kể cả nhân viên ngân hàng, không làm theo những cuộc gọi tự nhận là các cán bộ, công chức yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân, cài đặt phần mềm lên điện thoại.
2. Pháp luật quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua thẻ tín dụng:
2.1. Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Hiện nay, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật Hình sự 2017 quy định chi tiết về về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể:
Người nào thực hiện lừa đảo bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Đã bị xử phạt về vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
– Đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội được quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an ninh, an toàn xã hội;
– Thự chiện lừa đảo mà tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
Khung hình phạt cao nhất của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể phạt tù lên đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với các hành vi:
– Người nào lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi lừa đảo của mình.
Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
2.2. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc gây thiệt hại đến tàn sản của người khác bị xử phạt hành chính như sau:
Đối với một trong những hành vi sau đây thì bị phạt tiền từ 2-3 triệu đồng:
– Trộm cắp tài sản hoặc xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc các địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
– Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản;
– Dùng những thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả cho người bị mất;
– Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng những hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
– Thiếu trách nhiệm và gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Mức xử phạt cao nhất hiện nay có thể lên đến 05 triệu động.
Ngoài ra, đối tượng vi phạm còn phải thực hiện pháp khắc phục hậu quả như:
– Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
– Buộc phải trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép;
– Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu.
3. Cách lấy lại tiền khi đã bị đối tượng lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng:
Trong trường hợp khi bị lừa đảo chuyển tiền qua ngân hàng hoặc qua thẻ tín dụng và muốn lấy lại số tiền, có một số phương án áp dụng tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Dưới đây là một số cách thường được áp dụng:
– Thông báo cho ngân hàng: Người bị hại thông báo ngay tức khắc cho ngân hàng về việc bị chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác hoặc bị đối tượng lừa đảo truy cập vào thẻ tín dụng để thanh toán các khoản mua. Khi nhận được thông báo, ngân hàng sẽ tạm thời phong toả số tiền gửi vào tài khoản của người bị lừa để tiến hành xác minh và kiểm tra các thông tin liên quan như nội dung tin nhắn, số điện thoại, tài khoản ngân hàng của người lừa đảo.
4. Khi đã bị lừa đảo qua thẻ tín dụng thì cần phải làm gì?
Tại Cẩm nang nhận diện và phòng chống lừa đảo trực tuyến hướng dẫn về những việc quan trọng khi bị lừa đảo trực tuyến cụ thể về thẻ tín dụng như sau:
Nếu trường hợp bạn đã bị lừa đảo, hãy làm theo các bước sau:
– Ngay lập thức dừng mọi hoạt động về việc gửi tiền và chặn tất cả các liên lạc từ kẻ lừa đảo.
– Liên hệ khẩn trương với ngân hàng và tổ chức tài chính của bạn để báo cáo lừa đảo và yêu cầu họ dừng mọi giao dịch.
– Thu thập và lưu lại bằng chứng, để làm đơn tố giác gửi tới cơ quan công an nơi lưu trú.
– Cảnh báo cho gia đình và bạn bè và tất cả mọi người về trò lừa đảo này để họ có thể đề phòng những trò lừa đảo tiếp theo có thể xảy ra.
– Theo dõi và cập nhật các tình huống, thông tin, dấu hiệu về lừa đảo trực tuyến tại Cổng không gian mạng quốc gia (khonggianmang.vn)
Trường hợp bạn đã chuyển tiền cho kẻ lừa đảo theo bất kỳ hình thức nào trong số này, đây sẽ là những việc cần làm:
– Thẻ tín dụng/thẻ ghi nợ: Hãy liên hệ ngay với ngân hàng bạn đang sử dụng để báo cáo hành vi lừa đảo và yêu cầu họ dừng mọi giao dịch.
– Thẻ quà tặng: Báo cáo cho công ty mà phát hành thẻ.
– Chuyển tiền ngân hàng: Báo cáo với công ty chuyển khoản ngân hàng hoặc ngân hàng mà bạn hiện đang sử dụng.
– Ứng dụng chuyển tiền: Báo cáo ngay với nhà cung cấp ứng dụng (người bán hoặc nhà phát triển, không phải cửa hàng ứng dụng).
– Tiền điện tử: Nhanh chóng báo cáo cho nền tảng hoặc công ty bạn đã sử dụng để gửi tiền vì tiền điện tử không thể thu hồi được.
– Tiền mặt: Nếu bạn gửi qua thư hoặc chuyển phát, hãy liên hệ ngay với Bưu điện hoặc dịch vụ chuyển phát đã sử dụng để xem liệu họ có thể chặn gói hàng hay không.
– Chuyển khoản trái phép: Trường hợp nếu một kẻ lừa đảo đã chuyển tiền mà không có sự chấp thuận của bạn, hãy báo ngay cho ngân hàng của bạn để yêu cầu đóng băng tài khoản và giao dịch của bạn.
– Thu thập và phải lưu lại bằng chứng, làm đơn tố giác gửi tới cơ quan công an nơi lưu trú.
– Theo dõi và cập nhật những thông tin, tình huống, dấu hiệu về lừa đảo trực tuyến tại Cổng không gian mạng quốc gia (khonggianmang.vn)
Trường hợp một kẻ lừa đảo có thông tin cá nhân của bạn: Nếu thông tin cá nhân của bạn (tên, số điện thoại, email, địa chỉ, giấy tờ tùy thân) đã bị rò rỉ do vi phạm dữ liệu thì bạn cần thực hiện như sau:
– Báo cáo vi phạm dữ liệu cho các tổ chức tài chính của bạn đang sử dụng.
– Tạo một mật khẩu mới mạnh hơn: Để đảm bảo rằng bạn chưa từng sử dụng mật khẩu đó trước đây. Nếu trường hợp bạn đã sử dụng mật khẩu bị rò rỉ ở bất kỳ nơi nào khác, hãy thay đổi mật khẩu ở đó.
– Theo dõi chặt chẽ tài khoản ngân hàng của bạn.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.